Bản đồ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Bến Trung, Phù Liễn, Thuỵ Hà, Quan Âm, xã Bắc Hồng

Rate this post

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Bến Trung, Phù Liễn, Thuỵ Hà, Quan Âm, xã Bắc Hồng.
Địa điểm: xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Bến Trung, Phù Liễn, Thuỵ Hà, Quan Âm, xã Bắc Hồng.
Địa điểm: xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch
a) Vị trí:
Khu đất lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Bến Trung, Phù Liễn, Thuy Hà, Quan Âm thuộc địa giới hành chính xã Bắc Hồng – huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội và nằm trong Quy hoạch phân khu đô thị GN.
b) Phạm vi, ranh giới:
– Phía Bắc giáp phân khu đô thị GN(C) và trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch (LK50) mặt cắt ngang B=40m;
Phía Nam giáp ga Bắc Hồng và trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch (LK39) có mặt cắt ngang B= 40m.
Phía Đông và Đông Nam giáp khu vực trung tâm xã Bắc Hồng, đô thị sinh thái sông Cà Lồ (kí hiệu VII theo Quy hoạch phân khu đô thị GN) và trùng chỉ giới đường đỏ các tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B= 17-20,5m.
Phía Tây giáp tuyến đường quy hoạch (LK38) có mặt cắt ngang B=40m.
Phía Tây Nam giáp đô thị sinh thái sông Cà Lồ (kí hiệu VI theo Quy hoạch phân khu đô thị GN) trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang B-21,25-25m.
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 1246.764 m² (≈ 124,7 ha).
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 10.788 người.

3. Mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
– Từng bước cụ thể hóa các đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065; Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt; định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động thích ứng với tiến trình đô thị hóa, làm công cụ để quản lý đầu tư xây dựng.
– Đồng bộ và cân đối đầy đủ hệ thống HTXD-HTKT trong khu vực tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giải quyết những vấn đề phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đông Anh.
– Làm cơ sở cho việc quản lý quy hoạch, quản lý đất đai và triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
– Xây dựng khu vực nông thôn phát triển mới đồng bộ về hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, có tính đến nhu cầu phát triển về lâu dài theo hướng đô thị hóa.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a) Tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
b) Chức năng: Các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu gồm: đất trường THPT, đất cây xanh đô thị; Đất đơn vị ở (bao gồm đất dịch vụ công cộng đơn vị ở, đất cây xanh đơn vị ở, đất thể dục thể thao đơn vị ở, đất nhà ở làng xóm đô thị hoá, đất ở liền kề, đất nhà trẻ, mẫu giáo, đất bãi đỗ xe đơn vị ở, đường cấp nội bộ), đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng; đất đường giao thông…
5. Nội dung Đồ án quy hoạch chi tiết:
a) Quy hoạch sử dụng đất.
Tổng diện tích đất Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khoảng 1246.764m² gồm các chức năng sử dụng đất như sau:
– Đất nhà ở có quy mô khoảng 713.646m², trong đó:
+ Đất nhà ở liền kề có quy mô khoảng 18.960m², bao gồm 15 ô đất có ký hiệu LK01, LK02, …, LK15, bao gồm các công trình nhà ở liền kề.
+ Đất nhà làng xóm đô thị hoá có quy mô khoảng 694.686m², bao gồm 132 ô đất có ký hiệu LX01, LX02,…, LX132, là khu vực dân cư các thôn Thuy Hà, Bến Trung, Phù Liễn, Quan Âm.
– Đất công trình hạ tầng xã hội có quy mô khoảng 191.336m², trong đó:

+ Đất văn hoá có quy mô khoảng 39,798m², bao gồm 11 ô đất có ký hiệu VH01, VH02, …, VH11, là các công trình nhà văn hoá, điểm sinh hoạt công đồng……phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân khu vực.

+ Đất giáo dục có quy mô khoảng 34.239m², trong đó:
++ Đất trường trung học phổ thông có quy mô khoảng 20.485m², bao gồm ô đất có ký hiệu THPT.
++ Đất trường mầm non có quy mô khoảng 13.754m², bao gồm 02 ô đất có ký hiệu MG01, MG02,6

+ Đất thể dục thể thao có quy mô khoảng 10.294m ^ 2 bao gồm 02 ô đất có kỷ hiệu TDTT01, TDTT02.
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng có quy mô khoảng 80.665m ^ 2 trong đó:
++ Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp huyện có quy mô khoảng 25.172m ^ 2 bao gồm 05 ô đất có ký hiệu CXCH01, CXCH02, …, CXCH05, bao gồm các khu vực công viên cây xanh cảnh quan.
++ Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đơn vị ở có quy mô khoảng 55.493m ^ 2 bao gồm 21 ô đất có ký hiệu CXDV001, CXDVO02, …, CXDVO21, là các vườn hoa, cây xanh cảnh quan.
+ Đất thương mại dịch vụ có quy mô khoảng 26.34m ^ 2 bao gồm 04 ô đất có ký hiệu DV01, DV02, DV03, DV04 là các công trình siêu thị, trung tâm thương mại để phục vụ cho khu vực.
+ Đất di tích, tôn giáo có quy mô khoảng 14.011m ^ 2 bao gồm 06 ô đất có ký hiệu TG01, TG02,…, TG06 là các công trình di tích, tôn giáo hiện hữu trong khu vực.
– Đất đường giao thông có quy mô khoảng 296.596m ^ 2 trong đó:
++ Đất đường giao thông đô thị, khu vực có quy mô khoảng 105.214m ^ 2 là các tuyến đường có mặt cắt từ 20.5m – 25m
++ Đất đường giao thông nội bộ có quy mô khoảng 191.382m ^ 2 , là các tuyến đường có mặt cắt từ 4 – 17m
– Đất bãi đỗ xe có diện tích chiếm đất khoảng 31.175m ^ 2 bao gồm 08 ô đất có ký hiệu P01, P02, …, P08, trong đó các bãi đỗ xe P02, P03, P04, P05, P07 được đề xuất là bãi đỗ xe cao tầng (tầng cao 2 tầng, mật độ xây dựng khoảng 80%) để đảm bảo chỉ tiêu sản đỗ xe theo quy định. Tổng diện tích sàn đỗ xe trong ranh giới nghiên cửu có quy mô khoảng 46.323m ^ 2
Bảng tổng hợp số liệu sử dụng đất trong phạm vi quy hoạch

 

Ghi chú :

Ô đất quy hoạch được định vị trên cơ sở ranh giới khu đất nghiên cứu, chỉ giới đường đỏ và các đường quy hoạch. Chi tiết tại bảng thống kê các chỉ tiêu sử dụng đất.
– Khi thiết kế công trình cụ thể phải đảm bảo khoảng lùi tối thiểu đã khống chế trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04B) và khoảng cách các công trình theo quy định.
– Khu vực nhôm nhà ở xây dựng mới:
+ Nhà ở xã hội: tuân thủ theo các Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
+ Đối với các công trình nhà ở được phép xây dựng tầng hầm, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định sau: không được vượt quá phạm vi ô đất, bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận cũng như các công trình đã có, phạm vi ranh giới, chiều cao, số lượng tầng hầm sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong quá trình cấp giấy phép xây dựng.
+ Mật độ xây dựng trong các ô đất liền kề được xác định trên cơ sở lô đất điển hình, trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng phải xác định mật độ xây dựng đối với từng lô đất phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng

– Khu vực đất nhà ở làng xóm đô thị hóa:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các lô đất riêng lẻ cần tuân thủ quy định về mật độ xây dựng, khoảng lùi theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
+ Khi lập dự án cải tạo, chỉnh trang các tuyến đường hiện trạng cần điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ về hiện trạng và xin ý kiến người dân để có giải pháp phù hợp. các hương tuyến giao thông nội bộ khi nâng cấp, cải tạo cần đảm bảo thoát nước chung của khu vực, đáp ứng yêu cầu PCCC, mặt cắt ngang tối thiểu là 4m.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất công, đất khác xen kẹt trong khu vực đất nhà ở làng xóm đô thị hóa để khai thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ công

đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng…) hoặc tải định cư tại chỗ phục vụ cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu.
+ Công trình nhà ở khi xây dựng mới được phép xây dựng tối đa 01 tầng hầm, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định sau: không được vượt quá phạm vì chỉ giới xây dựng, bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận cũng như các công trình đã có, chỉ tiết sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong quá trình cấp giấy phép xây dựng
– Đối với đất cây xanh sử dụng công cộng:
+ Khi lập dự án đầu tư xây dựng phải thiết kế theo hướng “mở” đảm bảo tiếp cận công trình từ nhiều hướng, hạn chế tối đa việc xây dựng tường rào ngăn cách. Có thể nghiên cứu xây dựng công trình như chỏi nghỉ, quán nước, cần phải tuân thủ mật độ xây dựng tối đa là 5% và tầng cao tối đa 1 tầng: Khuyến khích bố trí kết hợp bãi đỗ xe phục vụ dân cư làng xóm hiện có.
– Công trình hạ tầng xã hội:
+ Mật độ xây dựng và tầng cao khống chế tại đồ ăn là chỉ tiêu tối đa. Phương ản cảnh quan, kiến trúc công trình chỉ là minh họa sơ bộ. Cụ thể sẽ được xác định theo dự án đầu tư xây dựng.
+ Đối với các công trình hiện có, bao gồm cả công trình văn hóa, trường mầm non… khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy…
+ Công trình trường mầm non và nhà văn hoả hiện có tại thôn Thuy Hà được chuyển đổi sang chức năng văn hoá, có tính chất là điểm sinh hoạt cộng đồng nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân trong khu vực,
+ Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình giáo dục, văn hóa, thương mại – dịch vụ phải đảm bảo quy định về tiêu chuẩn thiết kế cho từng loại công trình.
– Đối với ô đất di tích, tôn giáo: Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân
thủ Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và quy định hiện hành.

– Tại các bãi đỗ xe khuyến khích bãi đỗ xe nhiều tầng, kết hợp bố trí các trạm
sạc điện thông minh phục vụ nhu cầu cho các phương tiện sử dụng điện. b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan và thiết kế đô thị:
* Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan:
– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng giỏ đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ẩm trong công trình.
– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng, chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở (nhà ở liên kế): có hình thức đa dạng nhưng theo phong cách thống nhất trên từng tuyến phố, mặt tiền có nhiều cây xanh, hưởng tới kiến trúc xanh, phù hợp với điều kiện khí hậu vùng miền, tiết kiệm năng lượng, tường rào các công trình sử dụng hình thức xây dựng thoáng, nhẹ, không bít kín, sử dụng các cây leo quanh tường tạo cảm giác hòa quyện với tự nhiên.

– Khu vực làng xóm (dân cư hiện có): cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng việt nam và các quy định hiện hành.
– Các công trình văn hóa: được xây dựng tối đa 2 tầng, bố trí đảm bảo bán kính phục vụ, thuận tiện trong sử dụng cho dân cư trong khu vực, phù hợp với hình thức kiến trúc của các công trình lân cận.
Công trình trường học (trường THPT, mầm non): hình thức hải hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây xanh, sân chơi, sân thể dục thể thao trong trường học đủ diện tích theo quy định, tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình thương mại dịch vụ: chiều cao tối đa 2 tầng, hình thức kiến trúc phù hợp với hình thái khu đất và công trình xung quanh, vị trí đảm bảo phục vụ cho dân cư trong khu vực, bố trí không gian cây xanh hài hòa với cảnh quan.
Các công trình thể dục thể thao: bố trí công trình nhà thi đấu và các sân thi đấu thể thao đảm bảo nhu cầu sử dụng cho người dân, bố trí cảnh quan sân vườn, cây xanh hài hòa với công trình.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình đi tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại.
– Đối với bãi đỗ xe được tính toán phù hợp với chỉ tiêu sử dụng, vị trí đảm bảo
bán kính phục vụ, phù hợp với tiêu chuẩn.

– Đối với công viên cây xanh, vườn hoa:
+ Cây xanh cấp đơn vị ở bố trí vườn hoa, tiểu cảnh, đường dạo hài hòa với cảnh quan xung quanh, đảm bảo bán kính phục vụ cho cư dân trong khu vực.
+ Cây xanh cấp huyện: cảnh quan mặt nước lớn kết hợp đường dạo và các công trình phục vụ trong khu công viên cây xanh, sử dụng nhiều chủng loại cây xanh, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, kết hợp đường dạo, ghế đá,… để tăng hiệu quả sửdụng. Bố trí lối ra vào thuận tiện, tuân thủ quy chuẩn hiện hành.
* Thiết kế đô thị:
Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch:
– Đề xuất các trục cánh quan cho toàn điểm dân cư đô thị trong đó có các điểm nhấn về công trình và cảnh quan nằm trong khu vực nghiên cứu: Cụm công trình xây dụng mới phía Tây giáp với tuyến đường có mặt cắt B=40m (trường THPT, các công trình thương mại dịch vụ xây dựng mới) được xác định là điểm nhấn chính cho khu vực nghiên cứu, có vị trí thuận lợi, có không gian thoáng đãng thu hút được thị giác.
– Điểm nhấn phụ là công trình cây xanh cảnh quan khu vực hồ Quan Âm cạnh chùa Quan Âm nằm ở phía Nam khu vực nghiên cứu và khu công viên cây xanh cấp huyện nằm ở vị trí Đông Bắc giao giữa trục giao thông đi Võ Nguyên Giáp và ga Bắc Hồng kết nối hải hoà khu vực công trình văn hoá đơn vị ở khu vực.
Xác định chiều cao xây dựng công trình: tại phụ lục kèm theo.
Xác định khoảng lùi công trình trên từng đường phố, nút giao thông:
– Đối với các ô đất công cộng (văn hoá, thương mại), trường học:
+ Đảm bảo khoảng lùi 3m so với chỉ giới đường đỏ.
Khuyến khích tạo khoảng lùi lớn hơn 3m, để bổ sung thêm cây xanh cánh quan, tạo không gian mở, tiểu cảnh nhằm làm phong phú không gian cảnh quan, đảm bảo tiện lợi trong khai thác sử dụng.
– Đối với các ô đất nhà ở thấp tầng:

+ Các ô đất ở liền kề có sân vườn khoảng lùi tối thiểu là 2,4m (nhà liền kề mặt phố khoảng lùi xác định phù hợp theo quy mô mặt cất đường) so với chỉ giới đường đỏ, thống nhất khoảng lùi trên toàn dãy nhà, tuyến phố. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng có thể điều chỉnh khoảng lùi công trình nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn và thống nhất trên toàn dãy nhà, tuyến phố.

– Đổi với các ô đất ở làng xóm hiện có: cơ bản trùng chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch. Tùy điều kiện cụ thể, khuyến khích các hộ dân xây dựng tạo khoảng lùi cho công trình để mở rộng không gian trước nhà.
-Đối với các công trình có chức năng khác (di tích, tôn giáo, hạ tầng kỹ thuật…).
-Khoảng lùi sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình
kiến trúc:
-Cơ bản tuân thủ quy định tại Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Hà Nội được UBND Thành phố ban hành tại -Quyết định số 73/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024. Hình thức kiến trúc chủ đạo theo phong cách kiến trúc hiện đại, tăng cường tiêu chỉ xanh, thân thiên môi trường; Màu sắc chủ đạo của các công trình kiến trúc: nên sửdụng các gam màu nhạt, sáng như: trắng, xanh,… có thể kết hợp với một số màu trầm. lưu ý, thiết kế công trình có sân, vườn, hoặc trang trí cây xanh phù hợp với mô hình đô thị sinh thái, xanh, văn minh, hiện đại.
– Các công trình nhà ở thấp tầng có hình thức đa dạng nhưng thống nhất theo một số kiểu mẫu, có tầng cao, mái, màu sắc thống nhất trong một dãy nhà.
– Các công trình công cộng, nhà chung cư, công trình hỗn hợp theo phong cách kiến trúc hiện đại, hình khối đơn giản, đảm bảo thông thoáng, chiếu sáng.
– Đình, đền, chùa tu bổ, nâng cấp trên cơ sở tuân thủ quy định tại luật di sản văn hoá. Di tích hiện hữu giữ lại, phải được bảo tồn nguyên trạng, cải tạo dựa trên các yếu tố nguyên gốc, phù hợp với quy định.
– Các kiến trúc nhỏ, biển hiệu – quảng cáo phải bố trí ở vị trí hợp lý, có quy mô thích hợp, hài hoà với không gian công cộng, Các biển hiệu – quảng cáo đồng nhất về kích thước, ở chiều cao quan sát thuận lợi… không được lấn át các đối tượng khác.
– Hàng rào: không xây dựng các hàng rào đặc ngăn cản tầm nhìn và cách ly hệ thống cây xanh trong khu đất xây dựng với hệ thống cây xanh dọc theo vỉa hè, sửdụng hàng rào hoa sắt với chiều cao hàng rào nên thống nhất ở mức tối thiểu 2,0m.
– Mái: trong khu vực quy hoạch, các công trình nhà ở dạng thấp tầng nên sửdụng hình thức mái vát và kết thúc của các công trình mang dáng dấp hiện đại, sửdụng các vật liệu và màu sắc mới.
-Yêu cầu về cây xanh:
– Trong khu vực quy hoạch có các khu cây xanh tập nằm phân tán trong khu vực nghiên cứu, đây là khu vực có thể kết hợp các hoạt động vui chơi, tổ chức các tuyển dạo bộ cảnh quan.
Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
– Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hải hỏa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
– Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích đấy

người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ cho khu dân cư.
– Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bở tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
Yêu cầu về chiếu sáng, tiện ích đô thị:
– Chiếu sáng đô thị:
+ Hệ thống chiếu sáng phải có vai trò nhấn mạnh các đặc điểm của kiến trúc nghệ thuật của công trình chiếu sáng, tôn trọng vẻ đẹp tự nhiên của công trình hoặc tạo ra sự thay đổi một cách đáng kể bộ mặt kiến trúc nhằm gây cảm giác mới lạ và hấp dẫn; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Các giải pháp phải phù hợp với không gian, chức năng, nội thất và cảnh quan ngoại thất công trình.
+ Các cấu kiện của hệ thống chiếu sáng phải phù hợp với phong cách kiến trúc, hạn chế chói lóa, tương phản, phải đảm bảo an toàn cho việc sử dụng và sửa chữa. – Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh,… phải
được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn mình như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ống ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm.
– Tiện ích đô thị:
+ Khuyến khích sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội hoạ,… vào tổ chức các không gian cảnh quan của khu ở.
+ Khuyến khích sử dụng các vật liệu tái chế, vật liệu xanh.
c) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
* Quy hoạch giao thông:
Đường cấp đô thị:
– Các tuyến đường liên khu vực ở phía Bắc, phía Tây và phía Nam khu vực nghiên cứu có bề rộng mặt cắt ngang B-40m; bao gồm 6 làn xe chạy hai chiều rộng 2×11,25m, dải phân cách giữa rộng 3m, vỉa hè hai bên rộng 7,25m.
Đương cấp khu vực:
– Các tuyến đường chính khu vực kết nối thôn Quan Âm và thôn Phủ Liễn có bề rộng mặt cắt ngang B=25m, gồm 2 dải xe chạy 2x7m, dải phân cách giữa rộng 1m, hẻ 2 bên rộng 2x5m. Tại các vị trí tuyến đường đi qua trường THCS Bắc Hồng và trường mầm non Bắc Hồng, đề xuất mở rộng cục bộ chỉ giới đường đỏ trùng với tường rào hiện có của các trường, tạo khu vực công cộng trước cổng trường.
– Các tuyến đường khu vực có bề rộng mặt cắt ngang B-20,5-21,25m, gồm dài xe chạy rộng 10,5-11,25m, hè 2 bên rộng 2x5m. Riêng đoạn cuối của tuyến đường trục trung tâm xã Bắc Hồng, đề xuất bố trí cầu vượt trực thông, vượt qua ga Bắc Hồng, đoạn tuyến có bề rộng mặt cắt ngang B-34m.
Đường cấp nội bộ:
– Các tuyến đường phân khu vực được mở ở khu vực mới có quy mô mặt cất ngang B=17m, gồm dải xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x5m.

– Các tuyến đường phân khu vực đi qua khu vực dân cư hiện có có bề rộng mặt cất ngang điển hình B-13m, gồm dải xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x3m.
– Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Để xuất bề rộng mặt cất ngang điển hình B-12-14m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng 3-4m.
– Đổi với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 7,5-10m với đường 2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe.
Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.
– Đối với các ô đất nhà ở làng xóm đô thị hóa sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
-Giao thông công cộng: – Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực trở lên. Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng và quy hoạch chuyên ngành.
Nút giao thông: trong khu quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực. Giao thông tỉnh:
– Đối với bãi đỗ xe công trình: theo chỉ tiêu tại hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và một phần nhu cầu công cộng xung quanh. Các công trình công cộng đơn vị ở, liền kề, biệt thự … phải tự đảm
bảo chỗ đỗ xe bản thân theo quy định. Cụ thể:

+ Đối với đất công cộng: Nhu cầu đỗ xe bằng 21% diện tích sản.
Đối với đất hỗn hợp: Nhu cầu đỗ xe bằng 19% diện tích sàn.
+ + Đối với đất ở: Nhu cầu đỗ xe bằng 17% diện tích sàn.
+ Đối với đất cơ quan, trường đào tạo: Nhu cầu đỗ xe bằng 12% diện tích sản.
– Bãi đỗ xe tập trung: bố trí 08 bãi đỗ xe
: + Bãi đỗ xe P01: bố trí trên mặt bằng với diện tích sàn -3.742m2.
+ Bãi đỗ xe P02: 2 tầng nổi với tổng diện tích sàn -14.165m2.
+ Bãi đỗ xe P03: 2 tầng nổi với tổng diện tích sản -6.485m2.
+ Bãi đỗ xe P04: 2 tầng nổi với tổng diện tích sàn ~5.590m2.
+ Bãi đỗ xe P05: 2 tầng nổi với tổng diện tích sàn ~9.843m2.
+ Bãi đỗ xe P06: bố trí trên mặt bằng với diện tích sản-2.186m2.
+ Bãi đỗ xe P07: 2 tầng nổi với tổng diện tích sàn -3.107m2.
+ Bãi đỗ xe P08: 2 tầng nổi với tổng diện tích sàn -3.451m2..
Tại các bãi đỗ xe công cộng tập trung nghiên cứu bố trí các trạm sạc điện
* Chuẩn bị kỹ thuật:
– Cao độ nền: Cao độ san nền khu đất xây dựng mới: Hmax=11,90m; Hmin=

10,30m.
– Thoát nước mặt: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tỉnh hình hiện trạng, khu đất quy hoạch gồm 02 lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ ở phía Bắc.
– Laru vực 1: bao gồm khu vực phía Tây tuyến đường quy hoạch B=21,25m đi qua trung tâm xã Bắc Hồng, nước mặt của lưu vực này được thu gom và thoát vào tuyến cống dọc đường B-40m phía Tây với kích thước BXH (1,5-3,0)x(1,5×2,0) sau đó thoát ra sông Cà Lồ ở phía Bắc. Các tuyến cống của lưu vực này có kích thước BxH (0,6-3,0)x(0,4-2,0)m.
– Lưu vực 2: bao gồm khu vực phía Đông tuyến đường quy hoạch B-21,25m đi qua trung tâm xã Bắc Hồng, nước mặt của lưu vực này được thu gom và thoát vào đầm Xuân Du, sau đó thoát ra sông Cà Lồ ở phía Bắc. Các tuyến cống của lưu vực này có kích thước BxH (0,6-4,0)x(0,4-1,6)m.
– Quá trình lập dự án cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư hiện hữu, có thể nghiên cứu sử dụng thay thế chủng loại cống, kích thước cổng với khả năng thoát nước tương đương, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thoát nước và thi công xây dựng của khu vực và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định. Đồng thời, lựa chọn và hiệu chỉnh cao độ đặt cổng cho phù hợp, tận dụng hệ thống cống thoát nước hiện trạng nhưng phải đảm bảo khả năng đấu nối với mạng cống cấp 2 của khu vực.

* Cấp nước :
– Nguồn cấp: Giai đoạn trước mắt, nguồn nước cấp trực tiếp cho khu vực quy hoạch được lấy từ NMN mặt sông Đuống. Giai đoạn sau khi hệ thống cấp nước thành phố được hoàn thiện, khu vực quy hoạch sẽ được hòa mạng với mạng lưới cấp nước thành phố từ nguồn cấp nước bổ sung là các nhà máy nước mặt phía Bắc sông Hồng.

– Mạng lưới đường ông:
+ Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn: Cập nhật tuyến ống cấp nước 12300mm hiện có trên tuyến đường liên thôn phía Bắc trường THCS Bắc Hồng; các tuyến ông truyền dẫn 2300mm, 2400mm dự kiến theo quy hoạch phân khu GN.

+ Mạng lưới ống cấp nước phân phối: Cập nhật tuyến ống cấp nước phân phối
dự kiến Ø100mm và 2200mm trên các tuyến đường chính trong khu vực theo phân khu GN; Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính Ø100mm trên một số tuyến đường nhánh đảm bảo an toàn cấp nước và đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực nghiên cứu.

+ Các tuyến ống cấp nước dịch vụ (5090mm): phần lớn các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng; Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, dọc theo các tuyến ngô, đấu nổi trực tiếp với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện
có và khu vực xây mới.

– Cấp nước chữa cháy:
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được đấu nổi với đường ống cấp nước phân phối từ đường kinh Ø100mm trở lên và được bố trígần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn đảm bảo khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành.

+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vĩa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hóa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy

* Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
– Nguồn xả và điểm tiếp nhận: khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến cống thoát nước thải của khu vực, nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải Sơn Du,

– Giải pháp thoát nước thải cho khu vực:

+Đối với khu vực làng xóm hiện có và khu công cộng đan xen cách xa mạng
thoát nước thải của khu vực: sử dụng mạng lưới thoát nước chung, thông qua giếng tách nước thải sẽ được đưa về trạm xử lý cục bộ.

+ Đối với khu vực vực xây dựng mới: Nước thải sẽ được thu gom về tuyến cổng thoát nước thải riêng để về trạm xử lý nước thải cục bộ.
– Vệ sinh môi trường:
+ Trong khu vực nghiên cứu bố trí 2 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2.
+ Nhà vệ sinh công cộng: Bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
* Cung cấp năng lượng và chiếu sáng:
– Nguồn cấp: từ trạm biến áp 110/22KV Nguyên Khê. Trước mắt, khi trạm biến
áp 110/22kV Nguyên Khê chưa được xây dựng, khu vực tiếp tục được cấp điện từ trạm biến áp 110/22kV Vân Trì hiện có.
– Mạng trung thể:
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tỉa đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.
-Đối với các tuyến điện 22kV hiện có trong khu đất lập quy hoạch, di chuyển, hạ ngầm tại vị trí các tuyến 22KV quy hoạch được thể hiện trên mặt bằng để thuận tiện quản lý và vận hành. Trường hợp không di chuyển, cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ về việc quy định chỉ tiết thi hành luật điện lực về an toàn điện.
Mạng hạ thế:
+ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hẻ trong các bó cáp, bó ống đới với đường có bề rộng hệ B≤4m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè B>4m. Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7m, trong thời gian trước mắt các tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Chiếu sáng đô thị:
+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đường giao thông được lấy từ các trạm biến áp khu vực, phân bố theo thiết kế hệ thống điện chiếu sáng đường.
+ Cáp chiếu sáng đường giao thông được bố trí đi ngầm trên hè, cách bỏ via 0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp khác.
+ Hệ thống đèn chiếu sáng được thiết kế hoạt động theo cơ chế tiết kiệm với các
chế độ chiếu sáng tối và đêm khác nhau.
* Hạ tầng viễn thông thụ động:
– Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, khu đất lập quy hoạch được cấp tín
hiệu từ Tổng đài vệ tỉnh VT5.2 (dự kiến: 15.000 thuê bao). – Thiết kế đến tủ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
– Bố trí 24 từ cáp thuê bao trong khu vực lập quy hoạch. Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 50 – 500 thuê bao.
* Đánh giá môi trường chiến lược:
– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng và vận hành sử dụng.
-Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020; Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/01/2022 và các quy định hiện hành về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
-Quy hoạch xây dựng công trình ngầm:
– Tuân thủ định hướng quy hoạch chung, Quy chuẩn về xây dựng ngầm, Nghị định 39/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị, Thông tư 03/2016/TT-BXD và Thông tư 07/2019/TT-BXD của Bộ xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
– Không được xây dựng vượt quả chỉ giới xây dựng công trình ngầm hoặc ranh giới ô đất;
– Đảm bảo an toàn cho cộng đồng, cho bản thân công trình và các công trình lân cận, không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thác, vận hành của các công trình lân cận cũng như các công trình đã có hoặc đã xác định trong quy hoạch này.
d) Phân kỳ đầu tư:
Việc lập kế hoạch khai thác và sử dụng đất, dự kiến đầu tư các công trình ưu tiên là cần thiết, tạo cơ sở cho việc phân bố các nguồn lực và thời gian để thực hiện quy hoạch mang tính đồng bộ, tránh chồng chéo, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư để thúc đẩy nhanh quá trình hoàn thiện dự án. Nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau (đối với phần đất xây dựng mới):
– Đợt 1: Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung cho khu vực.
– Đợt 2: Xây dựng công cộng khu vực, công cộng đơn vị ở, cây xanh đơn vị ở, cây xanh nhóm ở,… Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo quy hoạch.
6. Quy định quản lý:
Trên cơ sở phân loại các dự án đầu tư, việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo từng dự án. Trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt về chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch như: quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng… và các quy định khác theo Quy định quản lý quy hoạch xây dựng theo đồ án quy hoạch.
Trường hợp khi lập dự án xin điều chỉnh chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.
– Trưởng phòng Kinh tế hạ tầng và Đô thị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ, bản vẽ đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dân cư các thôn Bến Trung, Phủ Liễn, Thuỵ Hà, Quan Âm, xã Bắc Hồng phù hợp với Quyết định này.
– UBND xã Bắc Hồng phối hợp với Phòng Kinh tế hạ tầng và Đô thị huyện Đông Anh tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết, thực hiện, lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định. – Chủ tịch UBND xã Bắc Hồng, Trưởng phòng Kinh tế hạ tầng và Đô thị huyện.
Đông Anh, Đội trưởng đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị Huyện có trách nhiệm quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
– Các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện theo đùng Quy hoạch chi tiết được UBND Huyện phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Xây dựng… và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng HĐND và UBND Huyện, Trưởng các phòng Tài chính – Kế hoạch; Kinh tế hạ tầng và Đô thị; Nông nghiệp và Môi trường; Văn hóa, Khoa học và Thông tin; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Trung tâm Văn hóa thông tin và Thể thao Đông Anh; Đội trưởng đội Quân lý trật tự xây dựng đô thị Huyện; Chủ tịch UBND xã Bắc Hồng; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.