Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư thuộc ô quy hoạch GN1-4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc
ô quy hoạch GN1-4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu nghiên cứu lập quy hoạch trong ô quy hoạch GN1-4
của đồ án Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5.000, thuộc địa bàn xã Văn
Khê, xã Mê Linh và xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Ranh
giới được giới hạn:
+ Phía Đông: giáp thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh;
+ Phía Tây: giáp đường hiện trạng xã Văn Khê;
+ Phía Nam: giáp đê Tả sông Hồng;
+ Phía Bắc: giáp đất nông nghiệp xã Văn Khê và xã Mê Linh.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 56,26ha.
– Quy mô dân số khoảng: 4.525 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
Phân tích đánh giá hiện trạng trên cơ sở đó đề xuất chức năng sử dụng đất
cho phù hợp với định hướng Quy hoạch chung và Quy hoạch phân khu đô thị
GN được duyệt.
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu
đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên
tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được duyệt.
– Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
– Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển, giải quyết các vấn đề phát
sinh, đảm bảo khớp nối đồng bộ và hoàn chỉnh về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
– Đối với các khu vực dân cư hiện có cải tạo, chỉnh trang (trong các khu
vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt
bằng đảm bảo an sinh xã hội. Đề xuất giải pháp cụ thể cho khu vực này về hình
thức kiến trúc, các chỉ tiêu sử dụng đất, thiết kế đô thị.
– Xác định cụ thể các yêu cầu của quy hoạch về sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho các ô đất xây dựng trong phạm vi nghiên cứu.
– Đưa ra giải pháp tổ chức không gian kiến trúc – cảnh quan cho khu vực
quy hoạch trên cơ sở bảo tồn cấu trúc làng xóm hiện có, gắn kết hài hoà với
cảnh quan chung của khu vực. Tổ chức các điểm nhấn kiến trúc tại vị trí thích
hợp. Chỉnh trang các công trình hiện có, kết hợp hài hòa với các công trình xây
mới tạo diện mạo kiến trúc đô thị.
– Phân tích đánh giá hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đề xuất giải pháp thiết kế
đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực. Tổ chức mạng lưới giao thông đảm bảo sử
dụng thuận tiện.
– Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
– Làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành và là cơ
sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch GN1-4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, được nghiên cứu lập với nguyên tắc
kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được phê duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm
bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển
không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 và quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Tính chất: Là quy hoạch cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư làng xóm
hiện hữu đang trong quá trình đô thị hóa; Là một quần thể các công trình công
cộng, dịch vụ, công trình văn hóa…các khu vực đô thị mới gắn kết và hài hoà
với trục trung tâm dịch vụ công cộng cấp Thành phố nằm trên địa bàn huyện.
– Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu
gồm: Đất đơn vị ở (bao gồm đất công cộng đơn vị ở, đất nhà ở nông thôn, đất
dân cư làng xóm đô thị hóa, đất nhóm nhà ở xây dựng mới, bãi đỗ xe tập trung),
…. và đất đường giao thông.
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Cơ cấu sử dụng đất
– Tổng diện tích đất nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết là: 562.665m2, được
chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy
hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
– Đất dân dụng có diện tích 520.961m2, chiếm 92,59%, gồm:
+ Đất đường giao thông có diện tích 204.593m2, chiếm 36,36%;
+ Đất văn hóa có diện tích 4.106m2, chiếm 0,73%;
+ Đất trường học có diện tích 26.230m2, chiếm 4,66%;
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng có diện tích 19.759m2, chiếm 3,51%;
+ Đất thể dục thể thao có diện tích 3.223m2, chiếm 0,57%;
+ Đất dịch vụ có diện tích 3.855m2, chiếm 0,69%;
+ Đất nhà ở liền kề có diện tích 50.063m2, chiếm 8,90%;
+ Đất ở làng xóm đô thị hóa có diện tích 193.263m2, chiếm 34,35%;
+ Đất bãi đỗ xe có diện tích 10.159m2, chiếm 1,81%;
+ Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khác có diện tích 1.826m2,
chiếm 0,19%;
+ Đất hành lang kỹ thuật có diện tích 4.502m2, chiếm 0,80%;
– Đất chức năng khác có diện tích 41.086m2, chiếm 7,3%, gồm:
+ Đất cây xanh sử dụng hạn chế có diện tích 39.434m2, chiếm 7,01%;
+ Đất nghĩa trang (nghĩa trang liệt sĩ xã Mê Linh) có diện tích 998m2,
chiếm 0,18%;
+ Mặt nước có diện tích 654m2, chiếm 0,12%.
Ghi chú:
– Đối với đất nhà ở nông thôn, đất làng xóm đô thị hóa trong quá trình cải
tạo, xây dựng mới phải đảm bảo về mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo
“Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ
(nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)” tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác
định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
– Đối với nhà ở tái định cư được xác định trong phần đất nhóm ở mới, quy
mô cần đảm bảo tuân thủ theo thông tư số 07/2014/TT-BXD hướng dẫn một số
nội dung của nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
– Đối với các lô đất LK-17, LK-18, LK-19, LK-20, LK-21, LK-22, LK-23,
Lk-24, LK-25, LK-26 sẽ được cụ thể hóa theo dự án riêng tái định cư đường
Tiền Phong – Tự Lập.
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung: Khu vực lập quy hoạch có cấu trúc theo mạng lưới ô
bàn cờ, lấy trục chính làm trục đối xứng, khu cây xanh sử dụng công cộng được
tổ chức tại trung tâm của khu vực tạo không gian mở và không gian kết nối. Khu
vực nghiên cứu với các chức năng gồm đất ở hiện có là các khu vực dân cư các
thôn Văn Quán 2, Hạ Lôi, Đông Cao mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch
theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị; các khu vực phát
triển mới tổ chức không gian đồng bộ hài hòa với không gian tổng thể. Khu vực
nghiên cứu được bố cục không gian kiến trúc chia làm 04 khu vực chính: Khu
vực 1: Khu vực phát triển mới phía Tây; Khu vực 2: Khu vực dân cư hiện hữu;
Khu vực 3: Khu vực phát triển mới trung tâm; Khu vực 4: Khu vực cây xanh
sinh thái, nghỉ dưỡng, dã ngoại.
* Giải pháp cụ thể:
– Khu vực 1: Khu vực phát triển mới phía Tây:
Không gian kiến trúc được tổ chức hài hòa và làm tăng vẻ đẹp cảnh quan
dự án bàng sự kết hợp hài hòa giữa công trình nhà ở với cây xanh, công viên,
công trình công cộng. Bên trong khu đất tổ chức hệ thống giao thông mạch lạc,
khớp nối hiện trạng và khu vực xung quanh, lõi cây xanh tạo không gian xanh,
thông thoát và cảnh quan đẹp cho khu dân cư.
Nhà ở được tổ chức theo dãy nhà liền kề tạo thành các tuyến phố. Đồng
thời phối hợp không gian cây xanh ngăn cách cháy lan cũng như hạn chế sự
buồn tẻ của mặt đứng. Công trình xây dựng được xác định theo giới hạn chỉ giới
đường đỏ và mức độ mở rộng chỉ giới xây dựng. Tạo được hình ảnh của một
khu dân cư, xanh sạch đẹp, có đặc trưng, có bản sắc.
– Khu vực 2: Khu vực dân cư hiện hữu
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc
làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy
trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ
đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng
đồng (nếu có).
+ Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
Loại 1: Thửa đất có diện tích từ ≥ 40m2, kích thước mặt tiền từ ≥ 3m, loại
này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công
trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các
tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥ 13m) được phép xây dựng mới đến 5
tầng.
Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến
dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này
khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây
dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và
hình thức kiến trúc.
Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ
thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Khu vực 3: Khu vực phát triển mới trung tâm
Lấy không gian cây xanh sử dụng công cộng làm trung tâm kết nối của khu
vực, xung quanh là các không gian phát triển nhà ở liền kề với kiến trúc hiện
đại. Ngăn cách giữa khu vực phát triển mới và khu dân cư cũ bằng các không
gian mềm như dải cây xanh, tuyến đường dạo.
Nhà ở được tổ chức theo dãy nhà liền kề tạo thành các tuyến phố. Đồng
thời phối hợp không gian cây xanh ngăn cách cháy lan cũng như hạn chế sự
buồn tẻ của mặt đứng. Công trình xây dựng được xác định theo giới hạn chỉ giới
đường đỏ và mức độ mở rộng chỉ giới xây dựng. Tạo được hình ảnh của một
khu dân cư, xanh sạch đẹp, có đặc trưng, có bản sắc.
– Khu vực 4: Khu vực công viên chuyên đề
Tuân thủ theo định hướng quy hoạch phân khu GN. Khu vực phát triển
hình thức công viên cây xanh sinh thái, công viên chuyên đề gắn với thể dục thể
thao, đào tạo, khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ, nghỉ dưỡng và nghiên
cứu khoa học…..
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau: Các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng
thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân
thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. Hình dáng,
kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án,
khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ
các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây
dựng và Tiêu chuẩn hiện hành. Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy
định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết
kế và các quy định hiện hành khác. Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân
thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu
khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao. Hình thức kiến trúc các công trình
trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản
sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao,
hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng. Trên các trục đường tổ chức
trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng
và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự
nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh
công cộng. Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không
gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất
điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin
phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật. Việc đầu tư xây dựng, khai
thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật
có liên quan. Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng
cho người tàn tật. Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách
các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng
thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Vườn hoa, cây xanh, sân
chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục
vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử
dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm
bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường
dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử
dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và
cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công
cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế). Đối với khu vực làng xóm: cải tạo
chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án,
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Đường cấp đô thị:
* Đường liên khu vực: Tuyến đường liên khu vực đã được xác định trong
QHPK GN có bề rộng mặt cắt ngang B=48m với lòng đường xe chạy mỗi bên
rộng 15m, dải phân cách giữa rộng 2m, hè mỗi bên rộng 8m (mặt cắt 1-1);
Tuyến đường chân đê kết hợp với đường đê tả sông Hồng tạo thành tuyến liên
khu vực, bề rộng mặt cắt ngang B=11m với lòng đường xe chạy 2 làn xe rộng
7m, hè phía chân đê rộng 1m, hè còn lại rộng 3m (mặt cắt 5A-5A).
b. Đường cấp khu vực :
Đường chính khu vực: Tuyến đường Thường Lệ có bề rộng mặt cắt ngang
B=24m với lòng đường xe chạy mỗi bên rộng 7m, dải phân cách giữa rộng 1m,
hè mỗi bên rộng 4,5m (mặt cắt 2-2).
Đường khu vực: Tuyến đường khu vực chạy phía Bắc khu vực nghiên cứu
có bề rộng mặt cắt ngang B=20,5m với lòng đường xe chạy 2 làn xe rộng 10,5m,
hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 3-3).
c. Đường cấp nội bộ:
Đường phân khu vực: Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình
B=17m với lòng đường 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 4-4);
Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=15m với lòng đường 2 làn
xe rộng 7m, hè một bên rộng 5m, hè phía còn lại rộng 3m (mặt cắt 4A-4A); Các
tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=13m với lòng đường 2 làn
xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 5-5).
Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà: Các tuyến đường có quy mô mặt cắt
ngang điển hình B=13m với lòng đường 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 3m
(mặt cắt 5-5); Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=11,5m với
lòng đường 2 làn xe rộng 6m, hè mộtbên rộng 3m, hè phía còn lại rộng 2,5m
(mặt cắt 6-6); Đối với khu vực làng xóm hiện có, một số tuyến đường có điều
kiện giải phóng mặt bằng tương đối thuận lợi khuyến khích cải tạo, nâng cấp
thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng từ 4-7m. Các tuyến đường được
thiết kế không có vỉa hè để giảm chi phí giải phóng mặt bằng, nhưng trong
trường hợp có sự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư xây dựng, có
thể thiết kế bổ sung vỉa hè cho các tuyến đường; Các tuyến đường được thiết kế
đảm bảo lưu thông thuận tiện cũng như đáp ứng được các tiêu chí an toàn PCCC
d. Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao
bằng (cùng mức) trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan
chung của khu vực; Khu vực nút giao đường Thường Lệ với đường tuyến đường
liên khu vực và đường đê tả sông Hồng được thực hiện theo dự án riêng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
e. Giao thông tĩnh:
Bãi đỗ xe công cộng tập trung:
+ Chỉ tiêu dành cho đất bãi đỗ xe của khu vực nghiên cứu là 3,5 m2/người
với quy mô dân số 4525 người, tương đương với tổng diện tích bãi đỗ xe trong
khu vực nghiên cứu khoảng 1,58ha. Do khu vực lập quy hoạch phần lớn là khu
dân cư hiện hữu nên quỹ đất dành cho việc bố trí các bãi còn hạn chế. Ngoài các
bãi đỗ xe P1-P6 với tổng diện tích 1,02 ha, đồ án khuyến khích khai thác các bãi
đỗ xe tập trung tại khu vực đất cây xanh công cộng (có thể bố trí bãi đỗ xe
ngầm, cao tầng theo QCVN 13:2018/BXD), công viên, vườn hoa, quảng trường
và hệ thống đỗ xe dọc đường (quy mô, vị trí cụ thể các bãi đỗ xe sẽ được xác
định trong giai đoạn tiếp theo nhằm phù hợp với điều kiện hiện trạng và các giai
đoạn phát triển), kết hợp các bãi đỗ xe trong khuôn viên của mỗi công trình cao
tầng, khu đất công cộng, dịch vụ; đảm nhu cầu dừng đỗ cũng như an toàn giao
thông và trật tự đô thị.
Bãi đỗ xe công trình:
+ Các ô đất nhà ở hiện có: Tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
+ Các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ xe theo chỉ tiêu theo Quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và
có thể tham gia hỗ trợ một phần nhu cầu công cộng xung quanh.
f. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến
đường hạ tầng kỹ thuật: Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn
đến đường nhỏ, từ bên ngoài vào bên trong; Định vị từ những tuyến đường phân
khu vực trở lên; Cập nhật hồ sơ các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê
duyệt; chỉ giới đường đỏ các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp
với tình hình hiện trạng khu vực; Tim đường quy hoạch: được xác định bằng toạ
độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim
đường và các điểm cơ sở xác định tim đường quy hoạch; Đảm bảo khớp nối các
chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. Chỉ giới đường đỏ được xác
định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước
khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.
– Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy
hoạch sử dụng đất.
– Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với
định vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh
quan.
* Một số lưu ý: Khi cắm mốc theo bản vẽ quy hoạch phải kết hợp khớp nối
với các hồ sơ chỉ giới đã cấp trong khu vực để tránh chồng chéo. Khi lập dự án
đầu tư xây dựng cần điều tra khảo sát các công trình kỹ thuật ngầm và nổi hiện
có trong ô đất (cống thoát nước, ống cấp nước, dây cáp điện, dây cáp viễn
thông…) để có biện pháp đảm bảo sự hoạt động bình thường cho các công trình
này hoặc di chuyển theo quy hoạch. Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà
sẽ được định vị chính xác kết hợp với việc định vị các công trình. Tuy nhiên
trường hợp có sự điều chỉnh vị trí lớn cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép. Đối với khu xây dựng theo dự án riêng chỉ giới xây dựng sẽ được xác định
cụ thể khi duyệt tổng mặt bằng và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như quy
hoạch này xác định.
Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn QCVN01-2021 và thực
hiện theo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của đồ án.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền: Cao độ nền ô đất được thiết kế tuân thủ QHPK GN,
cao độ tim đường, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt
tự chảy, phù hợp với việc thiết kế mạng lưới đuờng cống, quy hoạch sử dụng đất
và phân lưu thoát nước. Cao độ nền khu đất phù hợp với cao độ của các khu vực
dự án và các khu dân cư lân cận. Cao độ san nền khu đất: Cao độ san nền lớn
nhất: Hmax =10,95m; Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin =8,20m. Khối lượng san
nền các ô đất được tính toán theo phương pháp lưới ô vuông kích thước
20x20m. Một số ô đất tính toán có kích thước nhỏ hơn để phù hợp với địa hình
và ranh giới ô đất. Khối lượng san nền của các tuyến đường được tính toán theo
phương pháp mặt cắt trung bình. Cao độ nền thiết kế được nội suy trên cơ sở
bản vẽ thiết kế san nền. Cao độ hiện trạng được nội suy trên cơ sở cao độ hiện
trạng địa hình theo bản vẽ đo đạc hiện trạng địa hình đã được Sở Tài nguyên –
Môi trường xác nhận
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
Nguồn xả: Theo quy hoạch, khu đất thuộc lưu vực tiêu thoát về chuỗi hỗ
Văn Khê 2 ở phía Bắc. Nước mặt trong khu đất được thoát vào các tuyến cống
dọc các tuyến đường quy hoạch, sau đó thoát vào chuỗi hỗ Văn Khê 2 ở phía
Bắc, mực nước thiết kế tại các điểm đấu nối thoát nước H=7,50m.
Khu đất được chia thành 02 lưu vực, cụ thể như sau:
+ Lưu vực 1: Diện tích khoảng 27,1ha, hướng thoát nước về tuyến cống
dọc đường quy hoạch B=17m ở phía trung tâm và phía Bắc khu đất sau đó thoát
ra chuỗi hỗ Văn Khê 2 ở phía Bắc.
+ Lưu vực 2: Diện tích khoảng 21,2ha, hướng thoát nước về tuyến cống
dọc đường quy hoạch B=17m ở phía Bắc khu đất sau đó thoát ra chuỗi hỗ Văn
Khê 2 ở phía Bắc.
Thiết kế hệ thống cống bản có kích thước BxH=0,6×0,6m÷3,5×2,0m.
Cống thoát nước mặt được thiết kế với độ đầy bằng 1 và nối cống theo
phương pháp nối ngang đỉnh cống.
Cống thoát nước mặt được bố trí dưới lòng đường tại tim đường hoặc lề
đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt
đường và cao độ mực nước thiết kế tại cửa xả của mỗi lưu vực. Đối với các
tuyến đường ngõ xóm cải tạo 4-7m, sử dụng ga thu thăm kết hợp.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn cấp: Nguồn cấp nước được lấy từ mạng lưới đường ống cấp nước
từ nhà máy nước sạch nhà máy nước Mê Linh cấp tới.
– Giải pháp thiết kế: Các tuyến ống cấp nước phân phối chính cập nhật theo
mạng lưới phân phối nước của phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 và Đề án đầu tư
xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã.
– Các tuyến ống cấp nước dịch vụ cập nhật và thiết kế phù hợp với quy
hoạch không gian kiến trúc cảnh quan, sử dụng đất và giao thông.
Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Các tuyến ống phân phối chính:
+ Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối chính theo phân khu quy
hoạch đô thị GN tỷ lệ 1/5000 và Đề án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch
liên xã.
– Các tuyến ống phân phối và dịch vụ:
+ Thiết kế bổ sung một số tuyến ống phân phối có đường kính Ø100mm,
Ø150mm đảm bảo cấp nước thuận lợi tới các công trình cũng như hoàn thiện hệ
thống cấp nước cứu hỏa.
+ Mạng lưới đường ống cấp nước cho các công trình xây dựng mới được
điều chỉnh phù hợp với quy hoạch mặt bằng kiến trúc và tổ chức không gian
kiến trúc cảnh quan.
+ Mạng lưới đường ống được thiết kế là mạng vòng kết hợp mạng cụt đảm
bảo cấp nước liên tục và an toàn trong khu vực quy hoạch. Xây dựng các đường
ống phân phối có đường kính (Ø100 – Ø150)mm, các đường ống dịch vụ (Ø50 –
Ø75)mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Mạng lưới cấp nước trong từng ô
đất sẽ được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của
từng ô đất.
– Cấp nước chữa cháy: Việc tính toán số đám cháy đồng thời, lưu lượng
cho mỗi đám cháy dựa trên cơ sở tổng số cư dân và việc quy hoạch các khối nhà
với các chức năng, độ cao khác nhau được bố trí trong khu vực dự án. Phương
án thiết kế: Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế theo mạng chung, kết
hợp giữa cấp nước sinh hoạt và cấp nước chữa cháy. Tiêu chuẩn tính toán là: số
lượng đám cháy xảy ra đồng thời là 1 đám. Lưu lượng nước cho mỗi đám cháy
là 10 l/s. Áp lực tại điểm bất lợi nhất tối thiểu 10m. Khoảng cách giữa các họng
cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công
tác phòng cháy, chữa cháy.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn.
a. Thoát nước thải: Đồ án đề xuất sử dụng mạng lưới thoát nước thải nửa
riêng, các các điểm có thiết kế hố ga tách nước thải; Bố trí tuyến cống thoát
nước thải riêng D300-D400mm để thu gom nước thải khu vực về trạm xử lý;
Đối với khu vực làng xóm cũ, nước thải của khu dân cư được thoát vào cống
thoát nước chung của khu vực, sau đó thông qua các giếng tách, tách nước thải
vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý; Trong giai đoạn trạm
xử lý Tiền Phong chưa được xây dựng, bố trí các trạm xử lý cục bộ, nước thải
sau xử lý sẽ được đổ vào ga thoát nước mưa. Khi trạm xử lý Tiền Phong được
xây dựng, hệ thống thoát nước thải tập trung tại khu vực GN1-4 được hoàn
thiện, các trạm xử lý cục bộ sẽ đóng cửa và sử dụng bơm chuyển bậc bơm nước
thải thu gom tại đây để đưa nước thải vào mạng lưới thu gom tập trung để đưa
về trạm xử lý Tiền Phong.
b. Vệ sinh môi trường: Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các
phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị. Chất thải rắn được thu gom và vận
chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ
quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải tập trung.
c. Nghĩa trang: Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa
trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
6.5. Quy hoạch cung cấp năng lượng và chiếu sáng.
* Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu đô thị GN, khu vực nghiên cứu
được cấp điện từ các trạm biến áp 110/22KV-Quang Minh 63MVA, Hải Bối
2x40MVA, Đông Anh 3x63kVA.
* Mạng trung thế 22kV: Thống nhất sử dụng cấp điện áp trung thế chuẩn
22kV. Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các
tuyến cáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê
duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến
cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, đồng thời kết nối đồng bộ với
lưới điện trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch. Các tuyến cáp ngầm
22kV được bố trí đi trong hào cáp riêng, hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật,
hào kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Trên cơ sở nguồn cấp
điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các tuyến cáp trung thế 22kV trục
theo Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt, bố trí các tuyến cáp
ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến cấp nguồn cho các trạm
biến áp hạ thế 22/0,4kV, đồng thời kết nối đồng bộ với lưới điện trung thế 22kV
xung quanh theo quy hoạch.
* Trạm biến áp 22/0,4kV: Nâng công suất Trạm biến áp 22/0,4kV hiện
trạng đảm bảo cấp điện cho các phụ tải. Bố trí tại khu vực trung tâm vùng phụ
tải để giảm tối đa tổn thất điện áp cho các tuyến hạ thế 0,4kV. Bán kính phục vụ
không quá 300m. Sử dụng các gam máy biến áp 180kVA đến 1500KVA
* Mạng hạ thế: Từ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ
thế 0,4kV đến các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong
công trình công cộng, cơ quan, trường học…). Đối với các phụ tải nằm sâu trong
ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề
xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để
không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tủ công tơ, đèn
chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông… Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi
ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường: Xây dựng tủ điều khiển chiếu sáng
ngay cạnh các trạm biến áp hạ thế nguồn, trong đó hệ thống đèn chiếu sáng được
thiết kế hoạt động theo chế độ thời gian nhằm tiết kiệm điện năng. Đối với các
tuyến ngõ xóm nhỏ không có hè, không có không gian bố trí cột đèn chiếu sáng,
đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiếu sáng đi
chung cột với cáp hạ thế. Hệ thống chiếu sáng công cộng, đường dạo, sân vườn
được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động:
Điểm đấu nối thông tin liên lạc được lấy từ trạm vệ tinh gần nhất. Bố trí
các tủ thông tin khu vực cấp cho dự án được đặt tại khu vực cây xanh, gần khu
vực đường giao thông thuận lợi cho công tác vận hành và quản lý. Thiết kế đến
tủ cáp thuê bao (tủ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu
đến các tủ cáp thuê bao. Tủ cáp thuê bao đặt trong khu vực kỹ thuật của các
công trình công cộng, khu cây xanh công viên, trên hè đường và trung tâm vùng
phục vụ.
6.7. Giải pháp bảo vệ môi trường.
a. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường: Có chính sách ưu đãi cho các
nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng trong khu vực khi áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến để bảo vệ và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng bể
tự hoại trong từng hộ gia đình để xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường
trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước thải chung. Có quy định cụ thể đối
với việc quản lý, giám sát tác động tới môi trường đồng thời đề ra chương trình
và kế hoạch quản lý các hoạt động liên quan tới môi trường; Có chính sách
tuyên truyền, vận động, giáo dục nhận thức và có chế tài cụ thể để mọi người
tham gia hoạt động trong khu vực phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
b. Giải pháp về kỹ thuật: Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch
và mục tiêu môi trường đô thị là xem xét, so sánh và đánh giá phương án quy
hoạch thực hiện phù hợp hay chưa phù hợp với các mục tiêu môi trường. Trong
đó có sự phù hợp của nhiều yếu tố: Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ
chức không gian: Dành tối đa quỹ đất trống để phát triển các không gian mở,
khu cây xanh và các tiện ích đô thị phục vụ cho nhu cầu của người dân. Sự hợp
lý về môi trường trong quy hoạch sử dụng đất: Đáp ứng được tiêu chuẩn chất
lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt
nước, khoảng cách an toàn về môi trường và tiện nghi môi trường cảnh quan
qua việc kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố.
6.8. Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật
chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…
– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây
dựng công trình ngầm.
– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ
chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích,
quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự
án đầu tư xây dựng.
– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo
phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo
quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực,
phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện
hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước
ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
(Chi tiết cụ thể xem tại hồ sơ bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý của đồ
án Quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch GN1-4,
tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh)
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và “Quy hoạch chi tiết cải
tạo, chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch GN1-4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê
Linh” được ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt, phòng Quản lý đô thị là cơ
quan xác nhận Quy định quản lý kèm theo đồ án quy hoạch phù hợp theo Quyết
định phê duyệt của UBND huyện Mê Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra xác nhận hồ sơ
bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này;
Chủ trì phối hợp với UBND xã Văn Khê, UBND xã Mê Linh, UBND xã Tráng
Việt, và các đơn vị có liên quan tổ chức công bố công khai quy hoạch được
duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân được biết, tổ chức thực hiện; Lưu
trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
2. UBND xã Văn Khê, UBND xã Mê Linh, UBND xã Tráng Việt và các
đơn vị có liên quan, có trách nhiệm quản lý việc xây dựng đồng bộ về QHKT –
HTKT theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng và đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Chủ tịch UBND xã Văn Khê; Chủ tịch UBND xã Mê Linh;
Chủ tịch UBND xã Tráng Việt và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này