Bản đồ quy hoạch I.1.3, xã Đại Thịnh, tỷ lệ 1/500.

Rate this post

Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư thuộc ô quy hoạch I.1.3, xã Đại Thịnh tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, với các
nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc
ô quy hoạch I.1.3, xã Đại Thịnh, tỷ lệ 1/500.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch trong ô quy hoạch I.1.3 của đồ án Quy
hoạch phân khu đô thị N1, tỷ lệ 1/2000, thuộc địa bàn xã Đại Thịnh, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội. Ranh giới được giới hạn:
+ Phía Đông Nam: giáp kênh Thạch Phú.
+ Phía Tây – Bắc: giáp đường quy hoạch 24m và đất canh tác nông nghiệp.
+ Phía Tây – Nam: giáp Quốc lộ 23.
+ Phía Đông – Bắc: giáp đường quy hoạch 20m và đất canh tác nông
nghiệp.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 18,29 ha.
– Quy mô dân số khoảng: 2.350 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
– Phân tích đánh giá hiện trạng trên cơ sở đó đề xuất chức năng sử dụng đất
cho phù hợp với định hướng Quy hoạch chung và Quy hoạch phân khu đô thị
N1 được duyệt.
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu
đô thị N1 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc
bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị N1 đã được duyệt.
– Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
– Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển, giải quyết các vấn đề phát
sinh, đảm bảo khớp nối đồng bộ và hoàn chỉnh về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
– Đối với các khu vực dân cư hiện có cải tạo, chỉnh trang (trong các khu
vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt
bằng đảm bảo an sinh xã hội. Đề xuất giải pháp cụ thể cho khu vực này về hình
thức kiến trúc, các chỉ tiêu sử dụng đất, thiết kế đô thị.
– Xác định cụ thể các yêu cầu của quy hoạch về sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho các ô đất xây dựng trong phạm vi nghiên cứu.
– Đưa ra giải pháp tổ chức không gian kiến trúc – cảnh quan cho khu vực
quy hoạch trên cơ sở bảo tồn cấu trúc làng xóm hiện có, gắn kết hài hoà với
cảnh quan chung của khu vực. Tổ chức các điểm nhấn kiến trúc tại vị trí thích
hợp. Chỉnh trang các công trình hiện có, kết hợp hài hòa với các công trình xây
mới tạo diện mạo kiến trúc đô thị.
– Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín
ngưỡng.
– Phân tích đánh giá hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đề xuất giải pháp thiết kế
đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực. Tổ chức mạng lưới giao thông đảm bảo sử
dụng thuận tiện.
– Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
– Làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành và là cơ
sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch I.1.3, xã Đại Thịnh, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, được nghiên cứu lập với
nguyên tắc kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được phê
duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm
bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển
không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 và quy hoạch phân khu đô thị N1 tỷ lệ 1/2.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.3,
xã Đại Thịnh, tỷ lệ 1/500:
Là quy hoạch cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư làng xóm hiện hữu đang
trong quá trình đô thị hóa.
Là một quần thể các công trình công cộng, dịch vụ, công trình văn hóa,…
các khu vực đô thị mới gắn kết và hài hòa với các khu vực làng xóm hiện hữu
nằm đan xen với nhau.
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Cơ cấu sử dụng đất
Khu vực nghiên cứu của Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu
vực dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.3 huyện Mê Linh có tổng diện tích khoảng
18,29 ha, quy mô dân số khoảng 2.350 người, gồm các chức năng cụ thể như
sau:
– Đất công cộng có diện tích là 10.085 m2, chiểm tỷ lệ 5,52 % tổng diện
tích lập quy hoạch.
– Đất cây xanh công cộng có diện tích là 7.421 m2, chiếm tỷ lệ 4,06% tổng
diện tích lập quy hoạch.
– Đất nhóm nhà ở cải tạo chỉnh trang có diện tích là 99.082 m2, chiếm tỷ lệ
là 54,18% tổng diện tích lập quy hoạch.
– Đất tôn giáo, di tích có diện tích là 2.356m2, chiếm tỷ lệ 1,29%
– Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích là 909 m2, chiếm tỷ lệ 0,5%
– Đất giao thông, bãi đỗ xe có diện tích là 63.007 m2, chiếm 34,46%

 

Ghi chú: Đối với đất nhà ở nông thôn, đất làng xóm đô thị hóa trong quá
trình cải tạo, xây dựng mới phải đảm bảo về mật độ xây dựng và hệ số sử dụng
đất theo “Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở
riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)” tại QCVN 01:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung: Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng
xóm hiện có, được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức
năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công
hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được
xác định trên nguyên tắc: Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ
nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ
tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa
sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
* Giải pháp cụ thể: Khu vực dân cư hiện trạng: Nâng cấp mở rộng và cải
tạo các tuyến đường giao thông nội bộ, giao thông liên thôn. Cải tạo và chỉnh
trang khu dân cư hiện trạng là một quá trình quan trọng để cải thiện không gian
sống và môi trường xung quanh; Khu quy hoạch mới: Khu cây xanh sinh hoạt
cộng đồng (CX01, TDTT) được định hướng là điểm nhấn của khu vực, khu cây
xanh công cộng kết hợp với khu vực thể dục thể thao là một không gian đa năng,
cung cấp cả không gian xanh để thư giãn và các thiết bị thể dục để tập luyện. Điều
này tạo ra sự đa dạng và thuận tiện cho người dân. Bố trí các tiện ích khác như đất
bãi đỗ xe, khu xử lý nước thải cục bộ, nhà văn hoá, thương mại dịch vụ nhằm
nâng cao chất lượng sống của người dân tại khu vực.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau: Các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng
thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân
thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. Hình dáng,
kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án,
khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ
các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, quy chuẩn xây dựng
và tiêu chuẩn hiện hành. Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về
kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và
các quy định hiện hành khác. Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ
theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống
chế về mật độ xây dựng, số tầng cao. Hình thức kiến trúc các công trình trong
toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc
riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài
hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng. Trên các trục đường tổ chức
trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng
và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự
nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh
công cộng. Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không
gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất
điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin
phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật. Việc đầu tư xây dựng, khai
thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật
có liên quan. Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng
cho người tàn tật. Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách
các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng
thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Vườn hoa, cây xanh, sân
chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục
vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử
dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm
bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường
dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử
dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và
cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công
cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế). Đối với khu vực làng xóm: cải tạo
chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án,
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Đối với công trình tôn
giáo, di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có đình thôn Đại Bái, tu bổ, tôn
tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. Đối với các công
trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh
quan chung của khu vực.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Đường cấp khu vực: Tuyến đường chính khu vực được xác định tuân thủ
và cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị N1 đã được duyệt, quy mô mặt cắt
ngang B=24,0m, trong đó phần đường xe chạy rộng 2×7,0m; giải phân cách
rộng 1,0m; hè đường mỗi bên rộng 4,5m (mặt cắt 1-1). Các tuyến đường có quy
mô mặt cắt ngang B=20,5m. Với với Mặt đường: 5,25m x 2 = 10,5 m; hè đường
mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 2-2);
b. Đường cấp nội bộ: Đường phân khu vực: quy mô mặt cắt ngang
B=13,0m, trong đó phần đường xe chạy rộng 2×3,5m; hè đường mỗi bên rộng
3,0m (mặt cắt 3-3); quy mô mặt cắt ngang B=24,0m, trong đó phần đường xe
chạy rộng 2×7,0m; giải phân cách rộng 4,0m; hè đường mỗi bên rộng 3,0m (mặt
cắt 3’-3’). Đường nhóm nhà ở: Tại khu vực làng xóm hiện có, dự kiến cải tạo,
mở rộng các tuyến đường bề rộng từ 4,0-6,0m, đảm bảo yêu cầu phòng cháy
chữa cháy và vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành. Đối với các tuyến
đường 1 làn xe rộng 4m, không quá 100m dự kiến bố trí chỗ tránh xe kết hợp
làm bãi đỗ xe chữa cháy khi xảy ra cháy; trường hợp đường 1 làn xe là đường
cụt thì tại cuối đường bố trí quay xe kích thước Dài x Rộng ≥12m x 12m theo
quy định. Các tuyến ngõ xóm khác có bề rộng <4m (không thể hiện tim đường
trong ranh giới nghiên cứu): Trong các giai đoạn tiếp sau, khuyến khích cải tạo
mở rộng đều sang hai bên thành đường có bề rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể
tiếp cận tới chân công trình.
c. Giao thông tĩnh: Bãi đỗ xe công cộng trong khu vực nghiên cứu: Theo
Quy hoạch phân khu đô thị N1, trong phạm vi lập quy hoạch không có bãi đỗ xe
tập trung tuy nhiên trong đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực
dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.3, xã Đại Thịnh có bố trí thêm 2 ô đất bãi đỗ xe
công cộng để phục vụ cho nhu cầu của người dân trong khu vực; Bãi đỗ xe công
trình: Các ô đất nhà ở hiện có: Tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe. Các công trình xây
dựng mới bố trí diện tích đỗ xe theo chỉ tiêu theo Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe,
trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại
Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe
cho công trình và có thể tham gia hỗ trợ một phần nhu cầu công cộng xung
quanh; Nhu cầu đỗ xe đối với các ô đất có chức năng công cộng tính bằng 21%
tổng diện tích sàn công cộng.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền: Cao độ san nền được thiết kế căn cứ theo cao độ của
Quy hoạch phân khu N1 đã được phê duyệt. Nền xây dựng các khu vực mới
khớp nối với khu vực hiện trạng xung quanh dự án, đảm bảo thoát nước mặt tốt,
đảm bảo chiều cao nền phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan toàn khu.
Cao độ khống chế tim đường trong phạm vi ranh giới dự án đảm bảo khớp nối
với hệ thống giao thông và phù hợp với định hướng kiến trúc cảnh quan. Cao độ
san nền lớn nhất đối với khu vực quy hoạch mới : +10,50m; Cao độ san nền nhỏ
nhất đối với khu vực quy hoạch mới : +9,50m;
b. Quy hoạch thoát nước mưa: Mạng lưới thoát nước mưa khu vực nghiên
cứu được thiết kế dựa theo điều kiện địa hình tự nhiên đảm bảo thoát nước trên
nguyên tắc tự chảy. Và tuân thủ đồ án Quy hoạch Phân khu đô thị N1, tỷ lệ
1/2000. Hệ thống thoát nước là hệ thống riêng và nửa riêng. Đối với các khu vực
dân cư hiện trạng có bề rộng lòng đường đến 6m thì nước thải (sau khi xử lý sơ
bộ bằng bể tự hoại của mỗi nhà) và nước mưa sẽ được thu gom thoát vào hệ
thống rãnh ngầm thoát nước chung dọc theo các tuyến đường giao thông, sau đó
bố trí các giếng tràn tách nước và xây dựng hệ thống các tuyến cống bao để tách
nước thải và nước mưa. Nhằm dẫn nước thải về trạm xử lý nước thải cục bộ của
khu vực dự án; Đối với những khu vực dân cư hiện trạng nằm trên tuyến đường
giao thông trục chính hoặc các tuyến đường nội khu mở rộng từ 6m trở lên thì sẽ
xây dựng hệ thống tuyến cống thoát nước mưa riêng hoàn toàn với thoát nước
thải. Toàn bộ nước mưa được sẽ được thu gom bằng các cửa thu, cống btct đặt
dọc các tuyến đường giao thông sau đó đấu vào 02 tuyến cống hộp
BxH=3.5x2m trên tuyến đường QL23B và tuyến cống hộp BxH=1.5×1.5m ở
phía nam dự án theo định hướng quy hoạch phân khu N1. Ngoài việc tiếp tục sử
dụng hệ thống các tuyến rãnh thoát nước chung trong khu vực nghiên cứu thì sẽ
sử dụng các tuyến cống tròn BTCT có khẩu độ từ D300 trở lên để thu gom, vận
chuyển; trên hệ thống các tuyến cống thoát nước bố trí các ga theo quy định hiện
hành.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
Nguồn cấp: Nguồn cấp nước được lấy từ mạng lưới đường ống cấp nước từ
nhà máy nước sạch Bắc Thăng Long cấp tới; Giải pháp thiết kế: Đối với khu vực
dân cư hiện trạng: Duy trì và tiếp tục sử dụng các tuyến ống cấp nước dịch vụ
hiện có; Đối với khu vực cải tạo, chỉnh trang đảm bảo mạng lưới tuân thủ: Sơ đồ
mạng & tuyến: Mạng lưới đường ống được thiết kế theo kiểu mạng vòng, kết
hợp mạng cụt. Mạng lưới phân phối chính thiết kế theo mạng vòng có đường
kính từ Dn110 trở lên. Mạng dịch vụ được quy hoạch là mạng cụt, đường kính
ống từ Dn25 trở lên. Tại những nơi tụ thuỷ bố trí van xả cặn sử dụng cho việc
thau rửa đường ống, tại những chỗ tạo ra tụ khí sẽ bố trí van xả khí. Tại các nút
trên mạng đều bố trí van khóa để điều chỉnh nước mỗi khi mạng lưới đường ống
xảy ra sự cố, sao cho mạng lưới đường ống cung cấp nước một cách liên tục;
Cấp nước chữa cháy: Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp
giữa nước sinh hoạt và nước chữa cháy, dọc theo các tuyến đường có ống cấp
nước đường kính từ 100mm trở lên dự kiến đặt các họng cứu hỏa, khoảng cách
giữa các họng cứu hỏa không lớn hơn 150m theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành. Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ
cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực dự kiến có thể
lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
a. Thoát nước thải: Theo quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát
nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước
thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải
khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến cống thoát nước thải của khu
vực, nước thải làng xóm, hiện trạng được thoát vào hệ thống thoát nước chung
của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát
nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt của khu vực; Bố trí trạm xử
lý cục bộ đặt tại lô đất hạ tầng kỹ thuật của khu vực nghiên cứu; Đối với khu
vực làng xóm cũ, nước thải của khu dân cư được thoát vào hệ thống thoát nước
chung của khu vực, sau đó thông qua các giếng tách, tách nước thải vào tuyến
cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải; Dọc theo các tuyến
cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại vị trí thay đổi tiết diện cống,
chuyển hướng cống, tại điểm xả các công trình để nạo vét bảo dưỡng định kỳ và
sửa chữa cống. Khoảng cách các ga thu theo tiêu chuẩn hiện hành.
b. Vệ sinh môi trường: Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các
phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị; Không bố trí điểm tập kết rác trong
khu vực nghiên cứu. Rác thải trong khu vực nghiên cứu sẽ được vận chuyển
sang điểm tập kết rác khu vực lân cận; Chất thải rắn được thu gom và vận
chuyển về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng sẽ chuyên chở
đến khu xử lý chất thải tập trung.
6.5. Quy hoạch cấp điện.
* Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu đô thị N1, khu vực nghiên cứu
được cấp điện từ trạm; Theo quy hoạch phân khu đô thị N1, khu vực nghiên cứu
được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV – Quang Minh thông qua tuyến cáp
trục 22kV chạy về dự án theo 3 lộ xuất tuyến 471, 473, 482.
* Mạng trung thế: Các đường dây 22KV chạy qua dự án được cải tạo
chỉnh trang hướng tuyến; Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV. Dây cáp 22kV
dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định
trong giai đoạn lập dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ
trạm biến áp 110/22kV; Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ
thế 22/0,4kV, các tuyến cáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch phân khu đô
thị N1 đã được phê duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến
đường quy hoạch đến cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, đồng
thời kết nối đồng bộ với lưới điện trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch;
Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong hào
kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
* Mạng hạ thế: Từ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ
thế 0,4kV đến các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong
công trình công cộng, cơ quan, trường học…); Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được
thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu có) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp
riêng; Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố
trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ
hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột
này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông… Cáp điện hạ
thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
* Trạm biến áp hạ thế 22/0,4KV: Đối với các trạm biến áp hiện trạng sẽ
được đưa về vị trí phù hợp trên hè đường để đảm bảo không gian an toàn và mỹ
quan đô thị và nâng công suất (nếu cần) để đảm bảo phục vụ nhu cầu phát triển
trong tương lai; Đối với các trạm biến áp xây dựng mới: Bố trí tại khu vực trung
tâm vùng phụ tải để giảm tối đa tổn thất điện áp cho các tuyến hạ thế 0,4kV. Bán
kính phục vụ không quá 300m. Sử dụng các gam máy biến áp 180kVA đến
1000KVA. Các trạm nạp điện ô tô công cộng được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.
Lưu ý: Công suất và vị trí các trạm biến áp hạ thế mang tính chất định hướng.
Công suất và vị trí các trạm biến áp hạ thế này được xác định chính xác trong
giai đoạn thiết kế dự án trên cơ sở tổng mặt bằng dự án.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường: Nguồn điện cấp cho chiếu sáng
đường giao thông dự kiến được lấy từ các trạm biến áp hạ thế; trong đó hệ thống
đèn chiếu sáng được thiết kế hoạt động theo chế độ thời gian nhằm tiết kiệm
điện năng. Đối với các tuyến ngõ xóm nhỏ không có hè, không có không gian bố
trí cột đèn chiếu sáng, đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột kết hợp treo tủ điện
công tơ. Hệ thống chiếu sáng công cộng, vườn hoa, đường dạo, sân vườn được
thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vị trí cáp chiếu
sáng và hệ thống đèn sẽ được nghiên cứu cụ thể trong quá trình lập dự án riêng,
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:
Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N1 đã được phê duyệt. Nguồn
cấp thông tin liên lạc khu tái định cư được đấu nối từ mạng viễn thông hiện
trạng khu vực; Thiết kế các tuyến cáp trung kế dẫn tín hiệu từ tổng đài vệ tinh
đến các tủ cáp trong khu vực; Thiết kế mạng lưới cáp thuê bao dẫn tín hiệu từ
các tủ cáp thuê bao đến các hộ thuê bao; Các tuyến cáp trung kế, cáp thuê bao
được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22Kv và 0,4kV, bố trí đi trong
cống bể riêng hoặc đi chung trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật
khác; Các tủ cáp có thể được bố trí kết hợp với trạm biến áp hạ thế, bố trí gần
trung tâm phụ tải, trong khu đất cây xanh hoặc nơi có hè đường rộng.
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược.
Thực hiện dự án phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện
hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường; Phải có biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
Nâng cao nhận thức người dân trong việc khai thác sử dụng các hoạt động đô thị
theo hướng văn minh hiện đại.
(Chi tiết cụ thể xem tại hồ sơ bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý của đồ
án Quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.3,
xã Đại Thịnh, tỷ lệ 1/500).
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và ”Quy hoạch chi tiết cải tạo
chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.3, xã Đại Thịnh, tỷ lệ 1/500” được
ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt, phòng Quản lý đô thị là cơ quan xác
nhận Quy định quản lý kèm theo đồ án quy hoạch phù hợp theo Quyết định phê
duyệt của UBND huyện Mê Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra xác nhận hồ sơ
bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này;
Chủ trì phối hợp với UBND xã Đại Thịnh, và các đơn vị có liên quan tổ chức
công bố công khai quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân
được biết, tổ chức thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
2. UBND xã Đại Thịnh và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm quản lý
việc xây dựng đồng bộ về QHKT – HTKT theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng và đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Chủ tịch UBND xã Đại Thịnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này