Bản đồ quy hoạch I.1.7, xã Tráng Việt, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.

Rate this post

Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư thuộc ô quy hoạch I.1.7, xã Tráng Việt, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, với các
nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc
ô quy hoạch I.1.7, xã Tráng Việt, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
– Vị trí, phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch: trong ô quy hoạch I.7.1 của đồ
án Quy hoạch phân khu đô thị N1, tỷ lệ 1/2.000, thuộc địa bàn xã Tráng Việt,
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Ranh giới:
+ Phía Đông: giáp đường vành đai 3,5 quy hoạch theo phân khu N1.
+ Phía Tây: giáp đê Tả sông Hồng.
+ Phía Nam: giáp đất nông nghiệp.
+ Phía Bắc: giáp Công ty CP Xuân Hòa Hà Nội.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 17,66 ha
– Quy mô dân số khoảng: 1.840 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
Phân tích đánh giá hiện trạng trên cơ sở đó đề xuất chức năng sử dụng đất
cho phù hợp với định hướng Quy hoạch chung và Quy hoạch phân khu đô thị
N1 được duyệt.
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hoá đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị
N1, tỷ lệ 1/2.000 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
– Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị N1 đã được duyệt.
– Bổ sung, rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
– Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển, giải quyết các vấn đề
phát sinh, đảm bảo khớp nối đồng bộ và hoàn chỉnh về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội. Phân tích đánh giá hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đề xuất giải pháp thiết kế
đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực.
– Đối với các khu vực dân cư hiện có cải tạo, chỉnh trang (trong các khu
vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt
bằng đảm bảo an sinh xã hội. Đề xuất giải pháp cụ thể cho khu vực này về hình
thức kiến trúc, các chỉ tiêu sử dụng đất, thiết kế đô thị.
– Xác định cụ thể các yêu cầu của quy hoạch về sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho các ô đất xây dựng trong phạm vi nghiên cứu.
– Đưa ra giải pháp tổ chức không gian kiến trúc – cảnh quan cho khu vực
quy hoạch trên cơ sở bảo tồn cấu trúc làng xóm hiện có, gắn kết hài hoà với
cảnh quan chung của khu vực. Tổ chức các điểm nhấn kiến trúc tại vị trí thích
hợp. Chỉnh trang các công trình hiện có, kết hợp hài hòa với các công trình xây
mới tạo diện mạo kiến trúc đô thị.
– Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín
ngưỡng.
– Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
– Làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành và là cơ
sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy hoạch.

3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch I.1.7, xã Tráng Việt, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, được nghiên cứu lập với
nguyên tắc kế thừa, tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được phê
duyệt.
– Đồ án mang tính kỹ thuật về quy hoạch, đưa ra các cơ cấu chức năng sử
dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
mang tính tổng thể, đảm bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân
thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch phân khu đô thị N1 tỷ lệ 1/2.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Tính chất: Là quy hoạch cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư làng xóm
hiện hữu đang trong quá trình đô thị hóa; Là một quần thể các công trình công
cộng, công trình văn hóa…các khu vực đô thị mới gắn kết và hài hoà với trục
trung tâm dịch vụ công cộng cấp Thành phố nằm trên địa bàn huyện.
– Chức năng: Gồm các khu dân cư quy hoạch chỉnh trang đồng bộ về hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, trường mẫu giáo, cây xanh, văn hóa, thể dục – thể
thao, giao thông, …
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Cơ cấu sử dụng đất
Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.7,
xã Tráng Việt, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh có tổng diện tích đất nghiên cứu lập
quy hoạch chi tiết là: 176.645 m2, được chia thành các ô quy hoạch và đường
giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô
chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
– Đất dân dụng:
+ Đất Giao thông thành phố có diện tích khoảng 7.459 m2, chiếm 4,22%
tổng diện tích lập quy hoạch;
+ Đất cây xanh khu vực có diện tích khoảng 3.571 m2, chiếm 2,02% tổng
diện tích lập quy hoạch;
+ Đất đơn vị ở có diện tích khoảng: 161.124 m2, chiếm 91,21% tổng diện
tích lập quy hoạch. Bao gồm:
. Đất nhà ở tổng diện tích khoảng 82.278 m2, chiếm 46,58% tổng diện tích
lập quy hoạch, gồm: Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa có diện tích 57.780 m2
chiếm 31,71% tổng diện tích lập quy hoạch; Đất nhà ở liền kề (theo Dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá Quyền sử dụng đất và cấp đất tái định cư, tại
khu Ao Đấu đã phê duyệt) có diện tích 10.764 m2 chiếm 6,09 % tổng diện tích
lập quy hoạch; Đất nhà ở liền kề quy hoạch mới có diện tích 13.734 m2 chiếm
7,77% tổng diện tích lập quy hoạch;
. Đất công cộng đơn vị ở có diện tích 4.515 m2 chiếm 2,56% tổng diện tích
lập quy hoạch, bao gồm: Đất y tế có diện tích 2.938 m2 chiếm 1,66% tổng diện
tích lập quy hoạch; Đất nhà văn hóa quy hoạch mới có diện tích 1.577 m2 chiếm
0,89 % tổng diện tích lập quy hoạch;
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng có diện tích 8.323 m2 chiếm 4,71%
tổng diện tích lập quy hoạch;
+ Đất giáo dục (trường mầm non) có diện tích 7.832 m2 chiếm 4,43% tổng
diện tích lập quy hoạch;
+ Đất thể dục thể thao quy hoạch mới có diện tích 1.184 m2 chiếm 0,67%
tổng diện tích lập quy hoạch;
+ Đất đường giao thông: có tổng diện tích khoảng 59.761 m2 chiếm
33,83% tổng diện tích lập quy hoạch, bao gồm cấp đường khu vực, đường nhóm
nhà ở.
+ Đất bãi đỗ xe có tổng diện tích khoảng 5.555 m2 chiếm 3,14% tổng diện
tích lập quy hoạch.
– Đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
+ Đất di tích tôn giáo bao gồm 1 ô đất có diện tích khoảng 47m2 chiếm
0,03% tổng diện tích lập quy hoạch.
+ Đất hạ tầng kỹ thuật (nghĩa trang liệt sỹ xã Tráng Việt) có diện tích
khoảng 1.489m2 chiếm 0,84% tổng diện tích lập quy hoạch;
+ Đất các công trình hạ tầng, hành lang kỹ thuật có diện tích khoảng 2.108
m2 chiếm 1,20% tổng diện tích lập quy hoạch;
– Đất ngoài dân dụng:
+ Các kênh mương có tổng diện tích khoảng 847 m2, chiếm 0,48% tổng
diện tích lập quy hoạch.

Ghi chú:
– Đối với khu vực đất nhà ở hiện có:
+ Đối với đất nhà ở nông thôn, đất làng xóm đô thị hóa trong quá trình cải
tạo, xây dựng mới phải đảm bảo về mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo
“Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ
(nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)” tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến
đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy
theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong
phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác
định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các công trình nhà ở nằm trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ
phân giai đoạn để từng bước di dời thực hiện theo quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ
đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt
bằng do các cấp thẩm quyền quyết định.

– Đối với khu vực nhà ở tái định cư, thực hiện theo đồ án đã được phê
duyệt, đảm bảo tuân thủ theo thông tư 07/2014/TT-BXD hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
– Với các khu đất đỗ xe, phương án xây dựng các bãi xe sẽ được xác định
cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật độ phù hợp với các quy định
hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Đối với khu vực dân
cư làng xóm và khu vực công cộng: tự đảm bảo có chỗ để xe cho bản thân công
trình. Đối với nhu cầu đỗ xe từ nơi khác đến được bố trí tại bãi đỗ xe ký hiệu P
trong phạm vi nghiên cứu và tại các bãi đỗ xe tập trung đã được xác định theo
Quy hoạch phân khu đô thị N1 được duyệt.
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất ở, mật độ xây không quá
cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang các khu ở hiện có, xây dựng
các khu ở mới, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở
các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa phương. Phương án bố cục
không gian kiến trúc cảnh quan được xác định với 2 khu vực chức năng chính:
– Khu vực 1: Khu vực dân cư hiện hữu
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc
làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy
trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn, ưu tiên khai thác quỹ
đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng
đồng (nếu có).
+ Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
. Loại 1: Thửa đất có diện tích từ ≥ 40m2, kích thước mặt tiền từ ≥ 3m, loại
này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công
trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các
tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥ 13m) được phép xây dựng mới đến 5
tầng (không bao gồm tum thang).
. Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến
dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này
khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây
dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và
hình thức kiến trúc.
. Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch và
không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐUBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015
của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo
quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Khu vực 2: Khu vực dân cư phát triển mới

+ Không gian kiến trúc được tổ chức hài hòa và làm tăng vẻ đẹp cảnh quan
dự án bằng sự kết hợp hài hòa giữa công trình nhà ở với cây xanh, công viên,
công trình công cộng. Bên trong khu đất tổ chức hệ thống giao thông mạch lạc,
khớp nối hiện trạng và khu vực xung quanh, lõi cây xanh tạo không gian xanh,
thông thoát và cảnh quan đẹp cho khu dân cư.
+ Nhà ở được tổ chức theo dãy nhà liền kề tạo thành các tuyến phố. Đồng
thời phối hợp không gian cây xanh ngăn cách cháy lan cũng như hạn chế sự
buồn tẻ của mặt đứng. Công trình xây dựng được xác định theo giới hạn chỉ giới
đường đỏ và mức độ mở rộng chỉ giới xây dựng. Tạo được hình ảnh của một
khu dân cư xanh, sạch đẹp, có đặc trưng, có bản sắc.
Ghi chú:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho
từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy
hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ
tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật. Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định
ở giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng
công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy
hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện
hành khác. Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây
dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây
dựng, số tầng cao. Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự
hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử
dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất
liệu, các mảng đặc, rỗng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết
hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho
khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân
bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng. Tại các vị trí theo quy hoạch là
các công trình tạo điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu
vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và
gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và
xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật. Việc đầu tư xây dựng,
khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp
luật có liên quan. Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử
dụng cho người tàn tật. Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng
cách các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng
thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Vườn hoa, cây xanh,
sân chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh,
phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi
cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch.
Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có
thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống
chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn
tầm nhìn.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông
– Đường cấp đô thị: đường đê tả sông Hồng (bao gồm đường chân đê) đã
được định hướng Quy hoạch phân khu đô thị N1. Tuyến đường chân đê có quy
mô mặt cắt ngang điển hình B=11m với lòng đường 2 làn xe rộng 7m, hè phía
chân đê rộng 1m, vỉa hè còn lại rộng 3m (mặt cắt 5-5).
– Đường cấp khu vực:
+ Tuyến đường chính khu vực chạy sát ranh giới phía Bắc có quy mô mặt
cắt ngang điển hình B=24m với lòng 2 làn xe rộng 14m, hè mỗi bên rộng 5m
(mặt cắt 1-1).
+ Tuyến đường khu vực chạy sát ranh giới phía Nam có quy mô mặt cắt
ngang điển hình B=20,5m với lòng 2 làn xe rộng 10,5m, hè mỗi bên rộng 5m
(mặt cắt 2-2).
– Đường cấp nội bộ:
+ Đường phân khu vực:
. Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=17m với lòng đường
2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 3-3).
. Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=13m với lòng
đường 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 4-4).
+ Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
. Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=13m với lòng
đường 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 4-4).
. Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=11,5m với lòng
đường 2 làn xe rộng 5,5m, hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 6-6).
. Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=10m với lòng đường
rộng 4m, hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 7-7).
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường
cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để
cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng từ 6-7m. Các
tuyến đường được thiết kế không có vỉa hè để giảm chi phí giải phóng mặt bằng,
nhưng trong trường hợp có sự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư
xây dựng, có thể thiết kế bổ sung vỉa hè cho các tuyến đường. Các tuyến đường
được thiết kế đảm bảo lưu thông thuận tiện cũng như đáp ứng được các tiêu chí
an toàn PCCC
– Nút giao thông:
Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng (cùng mức) trên
cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
– Giao thông tĩnh:
+ Trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt: được bố trí
về phía đường vành đai 3,5.
+ Xây dựng các bãi đỗ xe tập trung với diện tích khoảng 0,55ha, kết hợp
với các bãi đỗ xe tập trung tại các khu vực lân cận theo định hướng QHPK đảm
bảo nhu cầu dừng đỗ cho người dân cư trú và khách vãng lai theo quy định. Tại
các bãi đỗ xe có thể tích hợp thêm các chức năng, tiện ích (thương mại, dịch vụ,
trạm xăng dầu, trạm sạc điện…).
+ Bãi đỗ xe công trình:
. Các ô đất nhà ở hiện có: Tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
. Các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ xe theo chỉ tiêu theo Quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và
có thể tham gia hỗ trợ một phần nhu cầu công cộng xung quanh.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến
đường hạ tầng kỹ thuật: Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn
đến đường nhỏ, từ bên ngoài vào bên trong. Định vị từ những tuyến đường phân
khu vực trở lên. Cập nhật hồ sơ các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê
duyệt; chỉ giới đường đỏ các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp
với tình hình hiện trạng khu vực; Tim đường quy hoạch: được xác định bằng toạ
độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim
đường và các điểm cơ sở xác định tim đường quy hoạch. Đảm bảo khớp nối các
chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. Chỉ giới đường đỏ được xác
định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước
khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ. Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo
quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất. Đối với các đường
nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo
bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.
– Một số lưu ý: Khi cắm mốc theo bản vẽ quy hoạch phải kết hợp khớp nối
với các hồ sơ chỉ giới đã cấp trong khu vực để tránh chồng chéo. Khi lập dự án
đầu tư xây dựng cần điều tra khảo sát các công trình kỹ thuật ngầm và nổi hiện
có trong ô đất (cống thoát nước, ống cấp nước, dây cáp điện, dây cáp viễn
thông…) để có biện pháp đảm bảo sự hoạt động bình thường cho các công trình
này hoặc di chuyển theo quy hoạch. Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà
sẽ được định vị chính xác kết hợp với việc định vị các công trình. Tuy nhiên
trường hợp có sự điều chỉnh vị trí lớn cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép. Đối với khu xây dựng theo dự án riêng chỉ giới xây dựng sẽ được xác định
cụ thể khi duyệt tổng mặt bằng và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như quy
hoạch này xác định. Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn QCVN01-
2021 và thực hiện theo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của đồ án.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
a. Quy hoạch san nền: Cao độ nền ô đất được thiết kế tuân thủ QHPK N1,
cao độ tim đường, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt
tự chảy, phù hợp với việc thiết kế mạng lưới đuờng cống, quy hoạch sử dụng đất
và phân lưu thoát nước. Cao độ nền khu đất phù hợp với cao độ của các khu vực
dự án và các khu dân cư lân cận, cao độ xây dựng H=9,10m÷10,80m.
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
Mạng lưới thoát nước mưa được thiết kế dựa theo điều kiện địa hình tự
nhiên đảm bảo thoát nước trên nguyên tắc tự chảy và tuân thủ đồ án Quy hoạch
Phân khu đô thị N1, tỷ lệ 1/2000. Nước mặt trong khu vực nghiên cứu được
thoát vào các tuyến cống dọc các tuyến đường quy hoạch, sau đó thoát vào kênh
hở phía Đông Bắc và hồ Đại Mạch 1 phía Đông Nam, mực nước thiết kế tại các
điểm đấu nối thoát nước H=7,50m.
Thiết kế hệ thống cống bản có kích thước BxH=0,6×0,6m÷1,5×1,5m. Cống
thoát nước được thiết kế với độ đầy bằng 1 và nối cống theo phương pháp nối
ngang đỉnh cống, được bố trí dưới lòng đường tại tim đường hoặc lề đường, thu
nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt đường và cao
độ mực nước thiết kế tại cửa xả của mỗi lưu vực. Đối với các tuyến đường ngõ
xóm cải tạo 4-7m, sử dụng ga thu thăm kết hợp.
6.3. Quy hoạch cấp nước
a. Nguồn cấp:
– Được lấy từ nhà máy nước Bắc Thăng Long (công suất hiện nay là 50.000
m3/ngđ).
b. Giải pháp thiết kế:
– Các tuyến ống cấp nước phân phối chính cập nhật theo mạng lưới phân
phối nước của phân khu đô thị N1, tỷ lệ 1/2000.
– Các tuyến ống cấp nước dịch vụ cập nhật và thiết kế phù hợp với quy
hoạch không gian kiến trúc cảnh quan, sử dụng đất và giao thông.
c. Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Các tuyến ống phân phối chính:
+ Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối chính theo phân khu quy
hoạch đô thị N1 tỷ lệ 1/2.000 và Đề án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch
liên xã.
– Các tuyến ống phân phối và dịch vụ:
+ Thiết kế bổ sung một số tuyến ống phân phối có đường kính Ø100mm,
Ø150mm đảm bảo cấp nước thuận lợi tới các công trình cũng như hoàn thiện hệ
thống cấp nước cứu hỏa.
+ Mạng lưới đường ống cấp nước cho các công trình xây dựng mới được
điều chỉnh phù hợp với quy hoạch mặt bằng kiến trúc và tổ chức không gian
kiến trúc cảnh quan.
+ Mạng lưới đường ống được thiết kế là mạng vòng kết hợp mạng cụt đảm
bảo cấp nước liên tục và an toàn trong khu vực quy hoạch. Xây dựng các đường
ống phân phối có đường kính (Ø100 – Ø150)mm, các đường ống dịch vụ (Ø50 –
Ø75)mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Mạng lưới cấp nước trong từng ô
đất sẽ được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của
từng ô đất.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối có
đường kính từ Ø100 trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường
lớn. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện
hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các
trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ
trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a. Thoát nước thải:
– Đồ án đề xuất sử dụng mạng lưới thoát nước thải nửa riêng.
+ Đối với khu vực làng xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được
thu gom vào các tuyến cống thoát nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến
cống bao thoát nước thải thông qua hệ thống giếng tách.
+ Đối với khu vực xây dựng mới (khu ở mới, công cộng) nước thải sau khi
được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước
thải rồi đưa về hệ thống thoát nước thải của khu vực.
Nước thải được đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt Tiền Phong. Trong
giai đoạn hệ thống thoát nước thải tập trung Tiền Phong chưa được xây dựng, có
thể bố trí một trạm xử lý cục bộ cho phạm vi dự án.
– Mạng lưới cống thoát nước thải: Dự kiến bố trí cống thoát nước thải
D300mm ÷ D500mm dọc theo các trục đường quy hoạch để thu gom nước thải
từ các công trình 2 bên đường và nước thải từ khu vực làng xóm thông qua các
giếng tách nước thải.
b. Quản lý chất thải rắn:
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp
với quy hoạch đô thị.
– Bố trí các điểm tập kết chất thải rắn ưu tiên ở các khu vực cây xanh.
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung
chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến
khu xử lý Chất thải tập trung.
c. Nghĩa trang:
Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung của
Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
6.5. Quy hoạch cung cấp năng lượng và chiếu sáng
a. Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu đô thị N1, khu vực nghiên cứu
được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV-E1.1 Mê Linh hiện có, công suất
3x63kVA, thông qua tuyến cáp trục 22kV dọc theo đường quy hoạch phía Bắc
và phía Nam khu quy hoạch.
b. Mạng trung thế:
– Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm
khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn lập
dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp
110/22kV.
– Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các
tuyến cáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch phân khu đô thị N1 đã được phê
duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến
cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, đồng thời kết nối đồng bộ với
lưới điện trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch.
– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong
hào kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
c. Mạng hạ thế:
– Từ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ thế 0,4kV đến
các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong công trình công
cộng, cơ quan, trường học…).
– Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật
(nếu có) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp riêng.
– Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố
trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ
hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột
này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông… Cáp điện hạ
thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
d. Trạm biến áp hạ thế 22/0,4KV:
– Đối với các trạm biến áp hiện trạng: di chuyển trạm biến áp hiện có Tráng
Việt 4; Ao Đấu 02; Ao Đấu 3.
– Đối với các trạm biến áp xây dựng mới:
+ Bố trí tại khu vực trung tâm vùng phụ tải để giảm tối đa tổn thất điện áp
cho các tuyến hạ thế 0,4kV.
+ Bán kính phục vụ không quá 300m.
+ Sử dụng các gam máy biến áp từ 250kVA đến 630 kVA.
+ Các trạm nạp điện ô tô công cộng được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.
e. Chiếu sáng đô thị:
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đường giao thông dự kiến được lấy từ các
trạm biến áp hạ thế.
– Cáp chiếu sáng đường giao thông được bố trí đi ngầm trên hè, cách bó vỉa
0,5m-0,7m hoặc bố trí chôn ngầm dọc theo ngõ xóm kết hợp với các loại cáp
khác (cáp 0,4kV sinh hoạt, cáp viễn thông…).
– Các tuyến đường có 03 làn xe trở lên (bề rộng lòng đường B>10,5m), bố
trí đèn chiếu sáng hai bên; các tuyến đường có lòng đường không quá 02 làn xe
(bề rộng lòng đường B<10,5m), bố trí chiếu sáng một bên. Chiều cao đèn lựa
chọn phù hợp với bề rộng lòng đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 7,5m, đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên
cột kết hợp treo tủ điện công tơ.
– Hệ thống đèn chiếu sáng được thiết kế hoạt động theo cơ chế tiết kiệm với
các chế độ chiếu sáng tối và đêm khác nhau.
– Hệ thống chiếu sáng công cộng, vườn hoa, đường dạo, sân vườn được
thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Vị trí cáp chiếu sáng và hệ thống đèn sẽ được nghiên cứu cụ thể trong quá
trình lập dự án riêng, được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu N1, khu vực nghiên cứu được cấp
tín hiệu từ trạm vệ tinh 7.9 (QH: 22.500 Thuê bao) phía Bắc khu vực nghiên
cứu.
– Thiết kế các tuyến cáp trung kế dẫn tín hiệu từ tổng đài vệ tinh đến các tủ
cáp trong khu vực.
– Thiết kế mạng lưới cáp thuê bao dẫn tín hiệu từ các tủ cáp thuê bao đến
các hộ thuê bao.
– Các tuyến cáp trung kế, cáp thuê bao được bố trí song song với các tuyến
cáp điện 22Kv và 0,4kV, bố trí đi trong cống bể riêng hoặc đi chung trong hào
kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
– Các tủ cáp có thể được bố trí kết hợp với trạm biến áp hạ thế, bố trí gần
trung tâm phụ tải, trong khu đất cây xanh hoặc nơi có hè đường rộng.
6.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
a. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường: Có chính sách ưu đãi cho các
nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng trong khu vực khi áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến để bảo vệ và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng bể
tự hoại trong từng hộ gia đình để xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường
trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước thải chung. Có quy định cụ thể đối
với việc quản lý, giám sát tác động tới môi trường đồng thời đề ra chương trình
và kế hoạch quản lý các hoạt động liên quan tới môi trường; Có chính sách
tuyên truyền, vận động, giáo dục nhận thức và có chế tài cụ thể để mọi người
tham gia hoạt động trong khu vực phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
b. Giải pháp về kỹ thuật: Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch
và mục tiêu môi trường đô thị là xem xét, so sánh và đánh giá phương án quy
hoạch thực hiện phù hợp hay chưa phù hợp với các mục tiêu môi trường. Trong
đó có sự phù hợp của nhiều yếu tố: Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ
chức không gian: Dành tối đa quỹ đất trống để phát triển các không gian mở,
khu cây xanh và các tiện ích đô thị phục vụ cho nhu cầu của người dân. Sự hợp
lý về môi trường trong quy hoạch sử dụng đất: Đáp ứng được tiêu chuẩn chất
lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt
nước, khoảng cách an toàn về môi trường và tiện nghi môi trường cảnh quan
qua việc kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố.
6.8. Quy hoạch xây dựng công trình ngầm
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật
chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…
– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây
dựng công trình ngầm.
– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ
chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích,
quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự
án đầu tư xây dựng.
– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo
phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo
quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực,
phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện
hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước
ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
(Chi tiết cụ thể xem tại hồ sơ bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý của đồ
án Quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.7,
xã Tráng Việt, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh)
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ các quy hoạch cấp trên và Quy hoạch
chi tiết cải tạo chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.1.7 xã Tráng Việt, tỷ lệ
1/500, huyện Mê Linh được ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt. Phòng
Quản lý đô thị là cơ quan xác nhận Quy định quản lý kèm theo đồ án quy hoạch
phù hợp theo Quyết định phê duyệt của UBND huyện Mê Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận hồ sơ
bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này;
Chủ trì phối hợp với UBND xã Tráng Việt, và các đơn vị có liên quan tổ chức
công bố công khai quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân
được biết, tổ chức thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
2. UBND xã Tráng Việt và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm quản lý
việc xây dựng đồng bộ về QHKT – HTKT theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng và đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Chủ tịch UBND xã Tráng Việt và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này