Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư thuộc ô quy hoạch I.5.3 thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, tỷ lệ 1/500, huyện Mê
Linh, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc
ô quy hoạch I.5.3 thôn Hạ Lôi, xã Mê LInh, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch trong ô quy hoạch I.5.3 của đồ án Quy
hoạch phân khu đô thị N1, tỷ lệ 1/2000, thuộc địa bàn xã Mê Linh, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội. Ranh giới được giới hạn:
+ Phía Đông – Nam: giáp đường quy hoạch
+ Phía Tây – Bắc: giáp đường quy hoạch 24m.
+ Phía Đông – Bắc: giáp đất canh tác và đường quy hoạch.
+ Phía Tây – Nam: giáp đường quy hoạch 48 m.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 399.778 m2
– Quy mô dân số khoảng: 3.400 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
Phân tích đánh giá hiện trạng trên cơ sở đó đề xuất chức năng sử dụng đất
cho phù hợp với định hướng Quy hoạch chung và Quy hoạch phân khu đô thị
N1 được duyệt.
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu
đô thị N1 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc
bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị N1 đã được duyệt.
– Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
– Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển, giải quyết các vấn đề phát
sinh, đảm bảo khớp nối đồng bộ và hoàn chỉnh về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
– Đối với các khu vực dân cư hiện có cải tạo, chỉnh trang (trong các khu
vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt
bằng đảm bảo an sinh xã hội. Đề xuất giải pháp cụ thể cho khu vực này về hình
thức kiến trúc, các chỉ tiêu sử dụng đất, thiết kế đô thị.
– Xác định cụ thể các yêu cầu của quy hoạch về sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho các ô đất xây dựng trong phạm vi nghiên cứu.
– Đưa ra giải pháp tổ chức không gian kiến trúc – cảnh quan cho khu vực
quy hoạch trên cơ sở bảo tồn cấu trúc làng xóm hiện có, gắn kết hài hoà với
cảnh quan chung của khu vực. Tổ chức các điểm nhấn kiến trúc tại vị trí thích
hợp. Chỉnh trang các công trình hiện có, kết hợp hài hòa với các công trình xây
mới tạo diện mạo kiến trúc đô thị.
– Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín
ngưỡng.
– Phân tích đánh giá hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đề xuất giải pháp thiết kế
đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực. Tổ chức mạng lưới giao thông đảm bảo sử
dụng thuận tiện.
– Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
– Làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành và là cơ
sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch I.5.3 thôn Hạ Lôi xã Mê Linh, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được nghiên
cứu lập với nguyên tắc kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã
được phê duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm
bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển
không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 và quy hoạch phân khu đô thị N1 tỷ lệ 1/2.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Về tính chất: Là quy hoạch cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư làng xóm
hiện hữu đang trong quá trình đô thị hóa. Là một quần thể các công trình công
cộng, dịch vụ, công trình văn hóa…các khu vực đô thị mới gắn kết và hài hoà
với các khu vức làng xóm hiện hữu nằm đan xen với nhau.
– Về chức năng: Gồm các khu dân cư quy hoạch chỉnh trang đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật, khu công viên cây xanh, văn hóa thể dục, thể thao…;
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Cơ cấu sử dụng đất
– Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết là: 399.788
m2, được chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán
quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như
sau:
+ Đất Đơn vị ở có diện tích 169.332m2, chiếm 42,36%, gồm:
Đất ở làng xóm hiện trạng có diện tích 161.085m2, chiếm 40,29%.
Đất nhà ở liền kề có diện tích 8.247m2, chiếm 2,06%.
+ Đất công trình hạ tầng xã hội có diện tích 126.665m2, chiếm 31,68%.
+ Đất di tích, tôn giáo có diện tích 377m2, chiếm 0,09%.
+ Đất đường giao thông, bãi đỗ xe, hạ tầng kỹ thuật khác có diện tích
103.415m2, chiếm 25,86%.
Ghi chú: Đối với đất nhà ở nông thôn, đất làng xóm đô thị hóa trong quá
trình cải tạo, xây dựng mới phải đảm bảo về mật độ xây dựng và hệ số sử dụng
đất theo “Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở
riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)” tại QCVN 01:2021/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung: Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng
xóm hiện có, được quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức
năng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công
hiện có của địa phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được
xác định trên nguyên tắc: Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ
nguyên cấu trúc làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ
tầng xã hội, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa
sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
* Giải pháp cụ thể: Khu vực dân cư hiện trạng: Nâng cấp mở rộng và cải
tạo các tuyến đường giao thông nội bộ, giao thông liên thôn với chiều rộng từ
3,5-8m. Cải tạo và chỉnh trang khu dân cư hiện trạng là một quá trình quan trọng
để cải thiện không gian sống và môi trường xung quanh. Khu quy hoạch mới:
Khu cây xanh sử dụng công cộng: Định hướng là điểm nhấn của khu vực, là khu
cây xanh công cộng kết hợp với khu vực thể dục thể thao là một không gian đa
năng, cung cấp cả không gian xanh để thư giãn và các thiết bị thể dục để tập
luyện. Điều này tạo ra sự đa dạng và thuận tiện cho người dân.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau: Các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng
thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân
thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. Hình dáng,
kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án,
khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ
các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây
dựng và Tiêu chuẩn hiện hành. Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy
định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết
kế và các quy định hiện hành khác. Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân
thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu
khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao. Hình thức kiến trúc các công trình
trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản
sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao,
hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng. Trên các trục đường tổ chức
trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng
và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự
nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh
công cộng. Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không
gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất
điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin
phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật. Việc đầu tư xây dựng, khai
thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật
có liên quan. Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng
cho người tàn tật. Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách
các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng
thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Vườn hoa, cây xanh, sân
chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục
vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử
dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm
bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường
dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử
dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và
cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng công
cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế). Đối với khu vực làng xóm: cải tạo
chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án,
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Đối với công trình tôn
giáo, di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có đình thôn Nội Đồng và chùa
thôn Nội Đồng, tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư
hại. đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù
hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Giao thông đối ngoại: Đường cấp đô thị: Tuyến đường trục trung tâm Mê
Linh là đường trục chính đô thị, tuyến đường này đã được UBND Thành phố
phê duyệt chỉ giới đường đỏ tại Quyết định số 1510/QĐ-UBND ngày 30/3/2011.
Chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 2,45km, mặt cắt ngang điển hình
rộng 41 – 48m (mặt cắt 1A-1A và mặt cắt 1B–1B); Đường chính khu vực Bề
rộng mặt cắt ngang điển hình B=24,0m, gồm 2 làn xe rộng 14 m, đoạn qua khu
dân cư, hè rộng 4,5m (mặt cắt 2-2). Đường khu vực, phân khu vực: Bề rộng mặt
cắt ngang điển hình B=21,0m, gồm 2 làn xe rộng 10,5m, đoạn qua khu dân cư,
hè rộng 5,0m (mặt cắt 3-3); Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B= 17,0m, gồm 2
làn xe rộng 10,5 m, đoạn qua khu dân cư, hè rộng 3,25m (mặt cắt 4-4); Bề rộng
mặt cắt ngang điển hình B=13,0m, gồm 2 làn xe rộng 7,0 m, đoạn qua khu dân
cư, hè rộng 3,0m (mặt cắt 5-5); Bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=10,0m, gồm
2 làn xe rộng 6,0 m, đoạn qua khu dân cư, hè rộng 2,0m (mặt cắt 6-6).
b. Các tuyến đường nội bộ: Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà: Tại khu vực
làng xóm hiện có, dự kiến cải tạo, mở rộng các tuyến ngõ dân sinh hiện có đảm
bảo bề rộng từ 3,5–7,0m (mặt cắt 7-7 và 8-8), đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa
cháy và vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành. Đối với các tuyến đường 1
làn xe rộng 3,5m, không quá 100m dự kiến bố trí chỗ tránh xe kết hợp làm bãi
đỗ xe chữa cháy khi xảy ra cháy; trường hợp đường 1 làn xe là đường cụt thì tại
cuối đường bố trí quay xe kích thước Dài x Rộng ≥12m x 12m theo quy định.
Các tuyến ngõ xóm khác có bề rộng <4m (không thể hiện tim đường trong ranh
giới nghiên cứu): Trong các giai đoạn tiếp sau, khuyến khích cải tạo mở rộng
đều sang hai bên thành đường có bề rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể tiếp cận
tới chân công trình.
c. Giao thông tĩnh: tại đồ án bố trí 03 bãi đỗ xe có tổng diện tích 20.169m2.
d. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến
đường hạ tầng kỹ thuật: Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn
đến đường nhỏ, từ bên ngoài vào bên trong. Định vị từ những tuyến đường phân
khu vực trở lên. Cập nhật hồ sơ các đô án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê
duyệt; chỉ giới đường đỏ các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp
với tình hình hiện trạng khu vực; Tim đường quy hoạch: được xác định bằng toạ
độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim
đường và các điểm cơ sở xác định tim đường quy hoạch. Đảm bảo khớp nối các
chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. Chỉ giới đường đỏ được xác
định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước
khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ. Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo
quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy hoạch sử dụng đất. Đối với các đường nhóm
nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản vẽ quy
hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.
e. Một số lưu ý: Khi cắm mốc theo bản vẽ quy hoạch phải kết hợp khớp nối
với các hồ sơ chỉ giới đã cấp trong khu vực để tránh chồng chéo. Khi lập dự án
đầu tư xây dựng cần điều tra khảo sát các công trình kỹ thuật ngầm và nổi hiện
có trong ô đất (cống thoát nước, ống cấp nước, dây cáp điện, dây cáp viễn
thông…) để có biện pháp đảm bảo sự hoạt động bình thường cho các công trình
này hoặc di chuyển theo quy hoạch. Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà
sẽ được định vị chính xác kết hợp với việc định vị các công trình. Tuy nhiên
trường hợp có sự điều chỉnh vị trí lớn cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép. Đối với khu xây dựng theo dự án riêng chỉ giới xây dựng sẽ được xác định
cụ thể khi duyệt tổng mặt bằng và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như quy
hoạch này xác định. Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn QCVN01-
2021 và thực hiện theo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của đồ án.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền: Cao độ nền ô đất được thiết kế tuân thủ QHPK N1,
cao độ tim đường, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt
tự chảy, phù hợp với việc thiết kế mạng lưới đuờng cống, quy hoạch sử dụng đất
và phân lưu thoát nước. Cao độ nền khu đất phù hợp với cao độ của các khu vực
dự án và các khu dân cư lân cận. Cao độ san nền khu đất: Cao độ san nền lớn
nhất: Hmax = 12,3m; Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin = 9,5m.
b. Quy hoạch thoát nước mưa: Mạng lưới thoát nước mưa khu vực nghiên
cứu được thiết kế dựa theo điều kiện địa hình tự nhiên đảm bảo thoát nước trên
nguyên tắc tự chảy. Và tuân thủ đồ án Quy hoạch Phân khu đô thị N1, tỷ lệ
1/2000. Đối với khu vực cải tạo: Hệ thống thoát nước là hệ thống nửa riêng, thu
gom nước mặt và nước thải từ các công trình được thoát vào các cống dọc theo
các tuyến đường Giao thông sau đó tách dòng nước trên cơ sở xây dựng tuyến
cống bao gom và giếng tách, sử dụng cống bản bê tông cốt thép. Đối với khu đất
xây dựng mới: Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng
cống tròn và cống bản bê tông cốt thép.
* Phân chia lưu vực thoát nước: chia thành 2 lưu vực thoát nước như sau:
+ Lưu vực 1: hướng thoát nước về tuyến cống dọc đường quy hoạch
B=48m phía Đông Nam khu đất theo QHPK N1.
+ Lưu vực 2: Hướng thoát nước về các tuyến cống dọc đường quy hoạch
B=24m phía Tây Bắc khu đất sau đó thoát ra đường ống quy hoạch chung theo
QHPK N1.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN mặt
sông Hồng và Bắc Thăng Long thông qua tuyến ống cấp nước truyền
dẫn đường kính 300 – 800mm xây dựng dọc theo các tuyến đường
quy hoạch.
– Giải pháp thiết kế: Đối với khu vực dân cư hiện trạng: Duy trì và tiếp tục
sử dụng các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có. Bố trí tuyến ống cấp nước phân
phối 63mm đến 110mm trên các tuyến đường bao quanh và trong khu vực
lập quy hoạch. Cập nhật mạng lưới cấp nước dự kiến (100mm đến 200mm),
đã xác định trong quy hoạch phân khu đô thị N1. Bổ sung một số tuyến ống dịch
vụ ≤ 90mm tại các khu vực dân cư làng xóm và khu dịch vụ xây mới, thiết kế
dạng mạch vòng kết hợp dạng cụt, bố trí dọc theo các tuyến ngõ, đấu nối trực tiếp
với các tuyến ống phân phối, cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và
khu vực xây mới. Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ)
được giữ lại sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến
ống này sẽ được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
– Cấp nước chữa cháy: Hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước
sinh hoạt và nước chữa cháy. Dọc theo các tuyến đường có ống cấp nước đường
kính từ Ø110mm trở lên đặt một số họng cứu hỏa, khoảng cách giữa các họng cứu
hỏa theo quy định, quy phạm hiện hành. Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề
rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước
chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy
chữa cháy.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
a. Thoát nước thải: Nguồn xả và điểm tiếp nhận: Bố trí 01 trạm xử lý nước
thải cục bộ, đáp ứng được nhu cầu thoát nước thải cho khu vực ngay trong giai
đoạn trước mắt. Vị trí đặt trạm xử lý ở khu đất hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy
hoạch. Lâu dài khi mạng lưới thoát nước thải Thành phố được hoàn thiện, trạm
xử lý nước thải cục bộ sẽ dừng hoạt động, chuyển đổi thành trạm bơm chuyển
bậc đưa nước thải vào hệ thống thoát nước thải Thành phố để về nhà máy xử lý
nước thải theo quy hoạch cấp trên. Hệ thống thu gom sử dụng rãnh bê tông cốt
thép kết hợp cống tròn D300, D400 vật liệu BTCT/HDPE hoặc vật liệu khác phù
hợp khác. Đối với khu vực làng xóm cũ, nước thải của khu dân cư được thoát
vào cống thoát nước chung của khu vực, sau đó thông qua các giếng tách, tách
nước thải vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý.
b. Vệ sinh môi trường: Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các
phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị. Bố trí 1 điểm tập trung chất thải rắn
ở khu đất hạ tầng kỹ thuật của khu vực quy hoạch. Chất thải rắn được thu gom
và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng
của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải tập trung.
c. Nghĩa trang: Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa
trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
6.5. Quy hoạch cấp điện.
* Nguồn cấp: Sử dụng tuyến trung áp 22KV đấu nối hạ ngầm theo định
hướng quy hoạch phân khu và hệ thống cáp hiện trạng. Định hướng đấu nối với
quy hoạch cấp điện theo phân khu..
* Mạng trung thế 22kV:
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị
N1, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp
22/0,4kV.
– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng
dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong
giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến
áp 110/22KV.
– Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ
55%-60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi
sự cố
– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung
trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
* Trạm biến áp 22/0,4kV: Nâng công suất Trạm biến áp 22/0,4kV hiện
trạng đảm bảo cấp điện cho các phụ tải. Bố trí tại khu vực trung tâm vùng phụ
tải để giảm tối đa tổn thất điện áp cho các tuyến hạ thế 0,4kV. Bán kính phục vụ
không quá 300m. Sử dụng các gam máy biến áp 180kVA đến 1500KVA
* Mạng hạ thế: Từ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ
thế 0,4kV đến các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong
công trình công cộng, cơ quan, trường học…). Đối với các phụ tải nằm sâu trong
ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề
xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để
không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tủ công tơ, đèn
chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông… Cáp điện hạ thế 0,4kV vẫn phải bố trí đi
ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường: Xây dựng tủ điều khiển chiếu sáng
ngay cạnh các trạm biến áp hạ thế nguồn, trong đó hệ thống đèn chiếu sáng được
thiết kế hoạt động theo chế độ thời gian nhằm tiết kiệm điện năng. Đối với các
tuyến ngõ xóm nhỏ không có hè, không có không gian bố trí cột đèn chiếu sáng,
đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiếu sáng đi
chung cột với cáp hạ thế. Hệ thống chiếu sáng công cộng, đường dạo, sân vườn
được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:
Điểm đấu nối thông tin liên lạc được lấy từ trạm vệ tinh gần nhất. Bố trí
các tủ thông tin khu vực cấp cho dự án được đặt tại khu vực cây xanh, gần khu
vực đường giao thông thuận lợi cho công tác vận hành và quản lý. Thiết kế đến
tủ cáp thuê bao (tủ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu
đến các tủ cáp thuê bao. Tủ cáp thuê bao đặt trong khu vực kỹ thuật của các
công trình công cộng, khu cây xanh công viên, trên hè đường và trung tâm vùng
phục vụ.
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược.
a. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường: Có chính sách ưu đãi cho các
nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng trong khu vực khi áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến để bảo vệ và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng bể
tự hoại trong từng hộ gia đình để xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường
trước khi thoát ra hệ thống cống thoát nước thải chung. Có quy định cụ thể đối
với việc quản lý, giám sát tác động tới môi trường đồng thời đề ra chương trình
và kế hoạch quản lý các hoạt động liên quan tới môi trường; Có chính sách
tuyên truyền, vận động, giáo dục nhận thức và có chế tài cụ thể để mọi người
tham gia hoạt động trong khu vực phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
b. Giải pháp về kỹ thuật: Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch
và mục tiêu môi trường đô thị là xem xét, so sánh và đánh giá phương án quy
hoạch thực hiện phù hợp hay chưa phù hợp với các mục tiêu môi trường. Trong
đó có sự phù hợp của nhiều yếu tố: Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ
chức không gian: Dành tối đa quỹ đất trống để phát triển các không gian mở,
khu cây xanh và các tiện ích đô thị phục vụ cho nhu cầu của người dân. Sự hợp
lý về môi trường trong quy hoạch sử dụng đất: Đáp ứng được tiêu chuẩn chất
lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt
nước, khoảng cách an toàn về môi trường và tiện nghi môi trường cảnh quan
qua việc kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố:
(Chi tiết cụ thể xem tại hồ sơ bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý của đồ
án Quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.5.3,
thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh)
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và ”Quy hoạch chi tiết cải tạo
chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch I.5.3 thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, tỷ lệ
1/500, huyện Mê Linh” được ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt, phòng
Quản lý đô thị là cơ quan xác nhận Quy định quản lý kèm theo đồ án quy hoạch
phù hợp theo Quyết định phê duyệt của UBND huyện Mê Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra xác nhận hồ sơ
bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này;
Chủ trì phối hợp với UBND xã Mê Linh, và các đơn vị có liên quan tổ chức
công bố công khai quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân
được biết, tổ chức thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
2. UBND xã Mê Linh và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm quản lý
việc xây dựng đồng bộ về QHKT – HTKT theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng và đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Chủ tịch UBND xã Mê Linh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này