Số 2959/ QĐ-UBND
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư tại ô quy hoạch GN 2-1, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô
quy hoạch GN2-1, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính xã Kim Hoa, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội, thuộc Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5.000 đã
được UBND Thành phố phê duyệt:
– Phía Đông Bắc trùng với ranh giới Quy hoạch phân khu đô thị GN(C).
– Phía Đông Nam trùng với chỉ giới các tuyến đường quy hoạch có mặt cắt
ngang B=20,5m và B=24m.
– Phía Tây Nam trùng với tim tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang
B=24m.
– Phía Tây Bắc trùng với chỉ giới tuyến đường vành đai 4.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Khu đất lập quy hoạch có tổng diện tích khoảng 960.137 (~96,01 ha).
– Dân số khoảng 735 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
– Cụ thể hoá Quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5000 đã được UBND
thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015
và Quy hoạch phân khu đô thị GN(C) tỷ lệ 1/5000 được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 6620/QĐ-UBND ngày 02/12/2015.
– Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở cụ
thể hoá Quy hoạch phân khu và khớp nối với khu vực lân cận.
– Đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung thiết chế
văn hoá, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
– Cải tạo hệ thống đường giao thông kết hợp xây dựng đồng bộ hệ thống
cấp điện, cấp nước, thoát nước … nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, cải
thiện môi trường sống tốt hơn cho người dân, đảm bảo phù hợp với điều kiện
hiện trạng cũng như khớp nối hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật giữa khu
vực xây mới, khu vực hiện có và các dự án đầu tư đã và đang triển khai trong
khu vực để đảm bảo đồng bộ về tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật.
– Đề xuất các quy định cụ thể về hình thức kiến trúc công trình cải tạo, xây
mới đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan đô thị.
– Tăng hiệu quả sử dụng đất cho phát triển đô thị nâng cao chất lượng cuộc
sống và tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững.
– Xây dựng quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để
các cơ quan chính quyền địa phương quản lý, cấp phép xây mới, cải tạo khu vực
dân cư hiện hữu theo Quy hoạch được duyệt.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy
hoạch GN 2-1, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được nghiên cứu lập với nguyên tắc
kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được phê duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm
bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển
không gian đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045,
tầm nhìn đến năm 2065 và Quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5.000, Quy
hoạch phân khu đô thị GN(C) tỷ lệ 1/5000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Về tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa
với các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân,
đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Về chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN và Quy hoạch phân
khu đô thị GN(C) được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết khu dân cư
thuộc ô Quy hoạch GN2-1, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được xác định các chức
năng: đất cây xanh đô thị (bao gồm đất công viên, vườn hoa và đất công viên
sinh thái nông nghiệp, nghỉ dưỡng , dã ngoại); mặt nước; cây xanh cách ly; đất ở
làng xóm; đất công cộng đơn vị ở; đất phục vụ nhu cầu địa phương; đất di tích,
công trình tôn giáo; đất cơ quan, trường đào tạo; đất đường giao thông.
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
Ranh giới nghiên cứu đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu dân cư
thuộc ô quy hoạch GN2-1, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được giới hạn bởi các mốc
từ 1 đến 38 về 1, có tổng diện tích khoảng 960.137m2, khu vực nghiên cứu được
chia thành 14 ô quy hoạch, các ô quy hoạch được giới hạn bởi ranh giới nghiên cứu
và các tuyến đường khu vực có mặt cắt 13-24m, cụ thể như sau:
– Đất nhà ở có quy mô khoảng 113.912m2, trong đó:
+ Đất nhà ở liền kề có quy mô khoảng 11.402m2, bao gồm 07 ô đất có ký
hiệu LK01, LK02, …, LK07, là các công trình nhà ở kiểu lô phố, phục vụ cho nhu
cầu tái định cư tại
+ Đất nhà ở làng xóm đô thị hoá có quy mô khoảng 102.510m2, bao gồm 15 ô
đất có ký hiệu LX01, LX02, …, LX15, là khu vực dân cư thôn Kim Tiền (bao gồm
đất sân vườn, đất đường ngõ xóm vào nhà, đất ở làng xóm hiện có) được cải tạo,
chỉnh trang theo quy hoạch.
– Đất công trình hạ tầng xã hội có quy mô khoảng 846.225m2, trong đó:
+ Đất văn hoá có quy mô khoảng 6.034m2, bao gồm ô đất có ký hiệu VH là
công trình nhà văn hoá được cập nhật theo Quy hoạch chi tiết rút gọn tỷ lệ 1/500 dự
án: Trung tâm văn hoá – thể thao xã Kim Hoa, huyện Mê Linh.
+ Đất giáo dục có quy mô khoảng 33.724m2, trong đó:
++ Đất trường trung học cơ sở có quy mô khoảng 14.104m2, bao gồm ô đất
có ký hiệu THCS.
++ Đất trường tiểu học có quy mô khoảng 14.093m2, bao gồm ô đất có ký
hiệu TH01.
++ Đất trường mầm non có quy mô khoảng 5.527m2, bao gồm ô đất có ký
hiệu MG, là công trình trường mầm non hiện có được cải tạo chỉnh trang.
+ Đất thể dục thể thao có quy mô khoảng 22.241m2, bao gồm ô đất có ký
hiệu TDTT là các công trình sân thể thao, sân tập ngoài trời,… được cập nhật theo
Quy hoạch chi tiết rút gọn tỷ lệ 1/500 dự án: Trung tâm văn hoá – thể thao xã Kim
Hoa, huyện Mê Linh.
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng có quy mô khoảng 392.898m2, trong đó:
++ Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp huyện có quy mô khoảng
379.090m2, bao gồm 13 ô đất có ký hiệu CX01, CX02, …, CX13, bao gồm các
công viên cây xanh, TDTT kết hợp hồ điều hoà, công viên sinh thái nông nghiệp,….
++ Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp đơn vị ở có quy mô khoảng
16.298m2, bao gồm 06 ô đất có ký hiệu CX14, CX15, …, CX19, là các vườn hoa,
cây xanh cảnh quan.
+ Đất thương mại dịch vụ cấp đơn vị ở có quy mô khoảng 6.158m2, bao gồm
02 ô đất có ký hiệu DV01, DV02 là các công trình thương mại, chợ để phục vụ cho
khu vực.
– Đất cơ quan, trụ sở có quy mô khoảng 125.100m2, bao gồm 04 ô đất có ký
hiệu CQ01, CQ02, CQ03, CQ04, là các công trình UBND xã Kim Hoa hiện có
được cải tạo chỉnh trang và khu vực trung tâm phân phối miền Bắc, lưu trữ và giao
nhận hàng hoá, trung tâm vận chuyển và kho vận khu vực miền Bắc.
– Đất di tích, tôn giáo có quy mô khoảng 1.203m2, bao gồm ô đất có ký hiệu
TG, là công trình chùa Kim Hoa.
– Đất cây xanh chuyên dụng có quy mô khoảng 38.764m2, bao gồm ô đất có
ký hiệu CL, là khu vực hành lang cây xanh cách ly.
– Đất đường giao thông có quy mô khoảng 181.734m2, trong đó:
+ Đất đường giao thông đô thị, khu vực có quy mô khoảng 144.276m2, là các
tuyến đường có mặt cắt từ 13m – 24m.
+ Đất đường giao thông nội bộ có quy mô khoảng 37.458m2, là các tuyến
đường có mặt cắt từ 4m – 25m.
– Đất bãi đỗ xe có quy mô khoảng 35.355m2, trong đó:
+ Đất bãi đỗ xe cấp tỉnh có quy mô khoảng 30.186m2, bao gồm 01 ô đất có
ký hiệu P01, là bãi đỗ xe tải.
+ Đất bãi đỗ xe cấp đơn vị ở có quy mô khoảng 5.169m2, bao gồm 02 ô đất
có ký hiệu P02, P03, là các bãi đỗ xe tập trung phục vụ cho khu vực.
– Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác có quy mô khoảng 524m2, bao gồm 02
ô đất có ký hiệu HTKT01, HTKT02, là các công trình trạm biến áp, trạm bơm, tổng
đài vệ tinh…
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung:
– Quan điểm tổ chức không gian khu vực nghiên cứu quy hoạch chi tiết
hướng tới mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động
thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực;
kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới
thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch; trên cơ sở định hướng tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan ô quy hoạch C1-1 thuộc Quy hoạch phân khu
đô thị GN(C), tỷ lệ 1/5000 và ô quy hoạch GN2-1 thuộc Quy hoạch phân khu đô
thị GN, tỷ lệ 1/5.000 được duyệt, tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan khu
vực dân cư thôn Kim Tiền, huyện Mê Linh được cụ thể hóa, xác định như sau:
– Khu vực đất ở làng xóm:
+ Khu vực thôn Kim Tiền: giữ nguyên cấu trúc làng hiện có, phát huy
những nét truyền thống đặc trưng, cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô
thị, tạo cảnh quan dựa trên các khu vực cây xanh, mặt nước hiện có Phía Đông
làng để đóng góp cảnh quan và điều hòa cho khu vực.
+ Nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy
trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ
đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn
minh hiện đại.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phân thành 3 loại:
+ Loại 1: thửa đất có diện tích từ ≥40m2, kích thước mặt tiền từ ≥3m, loại
này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công
trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các
tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 5
tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến
dưới 40m2, không hợp lý (tam giác, tứ giác…); loại này khuyến khích hợp thửa
hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo hướng có
sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ
thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan và thiết kế công trình:
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ các quy định về kiến trúc đô thị
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành khác.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã
được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số
tầng cao.
– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo
phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu
ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng
đặc, rỗng phù hợp.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết
hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp
cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn
hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian
kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm
nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng thuận
tiện cho người khuyết tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công
trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,…
Có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
– Tại các ô đất công viên cây xanh: các chỉ tiêu mật độ xây dựng, tầng cao
cần đảm bảo tuân thủ quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết.
– Vị trí, ranh giới, diện tích xây dựng của từng hạng mục công trình tại các
khu đất công viên cây xanh, vườn hoa thể hiện tại bản vẽ tổ chức không gian,
kiến trúc, cảnh quan có tính minh họa, sẽ xác định cụ thể khi nghiên cứu lập dự
án đầu tư nhằm đảm bảo đáp ứng và bố trí đủ các tiện ích gắn với hoạt động của
khu cây xanh phục vụ cộng đồng.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo
đúng các quy định của pháp luật…
– Đối với đất nhà ở liền kề: Có hình thức đa dạng, nhưng theo phong cách
thống nhất theo từng tuyến phố. Phát triển loại hình nhà ở có nhiều cây xanh;
hình thức kiến trúc hướng tới kiến trúc xanh, phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết
kiệm năng lượng. hàng rào các công trình có hình thức thoáng, nhẹ, không bịt
kín, nên sử dụng các cây leo quanh tường rào tạo thành những hàng rào cây
xanh phù hợp với cảnh quan chung của cả khu vực.
– Đối với khu vực đất ở làng xóm (dân cư hiện có): cải tạo chỉnh trang, khi
thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án quy hoạch, quy
chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Khu dân cư hiện có được
bổ sung các khu cây xanh sân chơi và công trình công cộng để đảm bảo phục vụ
người dân cũng như tạo các không gian công cộng có tính mở giảm mật độ xây
dựng của các khu vực này.
– Đối với đất văn hóa: Được cập nhật theo Quy hoạch chi tiết rút gọn tỷ lệ
1/500 dự án: Trung tâm văn hoá – thể thao xã Kim Hoa, huyện Mê Linh.
– Đối với công trình trường học: đảm bảo hình thức hiện đại, phù hợp với
tính chất công trình, tránh sử dụng màu sắc không phù hợp khi thiết kế, bố trí
thêm khu vực cây xanh đường dạo, sân thể dục thể thao trong khuôn viên trường
học, khi thiết kế cần phải tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành,
chú trọng tỷ lệ cây xanh. Việc bố trí phòng học và các chức năng phụ trợ cần
đáp ứng việc sử dụng thuận tiện và thoát hiểm khi có sự cố, các yêu cầu về an
toàn phòng cháy chữa cháy đảm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành và các
quy định hiện hành có liên quan. Đảm bảo yêu cầu giao thông tại khu vực lối
vào chính được an toàn, thông suốt, tổ chức đấu nối giao thông nội bộ với mạng
đường giao thông bên ngoài hợp lý, không bị tắc nghẽn.
– Đối với đất thể dục thể thao: Được cập nhật theo Quy hoạch chi tiết rút
gọn tỷ lệ 1/500 dự án: Trung tâm văn hoá – thể thao xã Kim Hoa, huyện Mê
Linh.
– Đối với đất cây xanh sử dụng công cộng:
+ Đối với vườn hoa, cây xanh TDTT: Trồng cây xanh, làm vườn hoa kết
hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân
vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch.
cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể
kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống
chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn
tầm nhìn. bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN
9257:2012 (quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu
chuẩn thiết kế).
+ Đối với các ô đất CX01,CX02, MN07, MN08, thuộc đất công viên sinh
thái nông nghiệp: Trồng cây xanh nông nghiệp đặc thù phù hợp với mô hình du
lịch nông nghiệp sinh thái kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và hệ thống mặt nước
cảnh quan, phục vụ dân cư khu vực cũng như du khách… hình thức tổ chức cảnh
quan mặt nước, đường dạo, cây trồng nông nghiệp sử dụng nhiều chủng loại
đảm bảo tươi xanh và có các sản phẩm nông nghiệp đi kèm có thể thu hoạch cả
bốn mùa và các tiện ích đi kèm như hệ thống tưới tiêu, ghế đá, chòi nghỉ, hệ
thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu quả về thẩm mĩ và kinh tế.
+ Đối với nghĩa trang hiện trạng nằm trong các ô đất CX05, CX06 được
nghiên cứu cải tạo chỉnh trang thành công viên nghĩa trang, đóng góp cảnh quan
cho khu vực, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
– Đối với công trình thương mại dịch vụ: Đảm bảo hình thức hiện đại, phù
hợp với tính chất của công trình và phù hợp với hình thức kiến trúc của các công
trình lân cận, lưu ý thiện kế tạo sự thuận tiên khi sử dụng cho dân cư trong khu
vực, bố trí cây xanh, sân vườn trong khuôn viên công trình nhằm tạo cảnh quan
cho công trình, chú trọng tỷ lệ cây xanh.
– Đối với đất cơ quan trụ sở:
+ Đối với cụm công trình trung tâm vận chuyển và kho vận khu vực miền
Bắc . Đối với công trình nhà điều hành đảm bảo về hình thức hiện đại phù hợp
với tính chất công trình, đối với công trình kho vận cần đảm bảo về không gian
và lối ra vào rộng rãi dễ tiếp cận. Thiết kế chú ý đến độ linh hoạt của các không
gian di chuyển và bãi đỗ của các phương tiện cỡ lớn, bãi tập kết hàng hóa cũng
như lối tiếp cận thuận lợi và không ảnh hưởng đến các không gian chung xung
quanh.
+ Đối với đất UBND xã Kim Hoa: : Cải tạo chỉnh trang công trình hiện có
và bố trí thêm cây xanh, sân vườn hài hòa với tính chất của công trình.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ,
tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Hình
thức kiến trúc độc đáo, có giá trị văn hóa cao, chú trọng đến việc tổ hợp hình
khối kiến trúc, cụ thể sẽ được thực hiện theo luật Di Sản.
– Đối với đất bãi đỗ xe:
+ Đối với bãi đỗ xe tải ở phía Tây Nam khu vực nghiên cứu tuân thủ Quy
hoạch bến bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành
phố Hà Nội được duyệt.
+ Đối với các bãi đỗ xe cấp đơn vị ở bố trí lối ra vào thuận tiện, tránh ảnh
hưởng đến khu vực xung quanh.
– Phương án quy hoạch mặt bằng chỉ là phương án minh họa, trong giai
đoạn tiếp theo có thể nghiên cứu bố cục lại các công trình, tuy nhiên cần đảm
bảo các chỉ tiêu khống chế (tầng cao công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất, khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình,…)
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Đường cấp đô thị:
* Đường cao tốc đô thị:
Đường Vành đai 4 nằm phía Tây Bắc khu Quy hoạch, tuyến đường có
hướng Bắc-Nam có bề rộng mặt cắt ngang B=90m (mặt cắt 1-1, nằm ngoài ranh
giới Quy hoạch). Tuyến đường này đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt
chỉ giới đường đỏ tại Quyết định số 2504/2005/QĐ-UBND ngày 18/7/2022.
b. Đường cấp khu vực:
* Đường Chính khu vực:
– Các tuyến đường chính khu vực nằm ở phía Nam và Đông Nam khu quy
hoạch, có bề rộng mặt cắt ngang B=24m, gồm lòng đường xe chạy 2x7m, dải
phân cách giữa rộng 1m, hè hai bên rộng 2×4,5m (mặt cắt 2-2).
– Tuyến đường chính khu vực cắt qua khu đất, phía nam khu dân cư thôn
Kim Tiền, có bề rộng mặt cắt ngang B=24m, gồm lòng đường xe chạy rộng
14m, hè hai bên rộng 2x5m (mặt cắt 3-3).
* Đường Khu vực:
Các tuyến đường khu vực có bề rộng mặt cắt ngang B=13-20,5m, cụ thể:
– Đường có bề rộng mặt cắt B=20,5m, gồm lòng đường xe chạy rộng
10,5m, hè hai bên rộng 2x5m (mặt cắt 4-4).
– Đường có bề rộng mặt cắt ngang B=17-17,5m, gòm lòng đường xe chạy
rộng (7-7,5)m, hè hai bên rộng 2x5m (mặt cắt 5-5).
– Đường có bề rộng mặt cắt ngang B=13m, gồm lòng đường xe chạy rộng
7m, hè hai bên rộng 2x3m (mặt cắt 6-6).
c. Đường cấp nội bộ:
* Đường Phân khu vực:
– Tuyến đường phân khu vực đi giữa trường THCS Kim Hoa và trường Tiểu
học Kim Hoa dự kiến theo quy hoạch có mặt cắt ngang B=25m, gồm lòng đường
xe chạy 2x6m, hè hai bên rộng 2x5m, dải phân cách giữa 3m (mặt cắt 7-7).
– Tuyến đường phân khu vực đi phía Đông Nam trường Tiểu học Kim Hoa
dự có mặt cắt ngang B=17m bao gồm phần đường xe chạy 2×3,5m, hè mỗi bên
rộng 2x5m (mặt cắt 8-8).
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
– Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà
được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất
bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=12-13m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn
xe rộng 6m, hè hai bên rộng từ 2x(3-3,5)m (mặt cắt 9-9).
– Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường
cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để
cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 7,5m với đường
2 làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe (mặt cắt 10-10, 11-11).
– Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành
đường rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.
– Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo
chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao
thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm
bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý
đã được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh
môi trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác
định trong các dự án riêng.
d. Giao thông công cộng:
– Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến liên khu vực trở lên theo
nguyên tắc bố trí bến:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí
cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng
ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng
cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả
khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
e. Nút giao thông:
– Các nút giao thông còn lại trong khu vực được tổ chức giao bằng trên cơ
sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
f. Giao thông tĩnh:
– Bãi đỗ xe tập trung: Theo Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận
và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, Quy hoạch phân khu đô thị GN, GNC, khu vực này dự kiến bố trí 01
bãi đỗ xe tải gần đường vành đai 4 (thuộc ô quy hoạch GN 2-1 quy hoạch phân
khu GN) với diện tích khoảng 3ha, 01 bãi đỗ xe tập trung (thuộc ô quy hoạch
C1-1 quy hoạch phân khu GNC) với diện tích khoảng 0,26ha
+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho
nhu cầu đỗ xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu (thể hiện trong bản vẽ
QH-04A quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất – cơ cấu quy hoạch), trong khu
vực lập quy hoạch dự kiến bố trí 01 (P01) trên mặt bằng bãi đỗ xe tải với diện
tích 30.961m2; 02 (P02, P03) trên mặt bằng bãi đỗ xe tập trung với tổng diện
tích đỗ xe khoảng 5.169m2. Như vậy, đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
Trong đồ án đã bố trí 03 bãi đỗ xe bao gồm:
+ Bãi đỗ xe P01(bãi đỗ xe tải) bố trí trên mặt bằng với diện tích khoảng
30.186 m2.
+ Bãi đỗ xe P02 bố trí trên mặt bằng với diện tích khoảng 3.262 m2.
+ Bãi đỗ xe P03 bố trí trên mặt bằng với diện tích khoảng 1.907 m2.
– Bãi đỗ xe công trình:
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền:
– Hướng dốc nền khu đất đối với khu đã xây dựng cơ bản theo hướng dốc
nền hiện trạng.
– Hướng dốc nền khu đất có hướng chủ yếu hướng về các hệ thống mương
tiêu, hồ điều hòa quy hoạch.
– Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao
độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu
chôn cống.
– Cao độ nền các ô đất được thiết kế theo phương pháp đường đồng mức
thiết kế, độ chênh cao giữa 2 đường đồng mức H = 0,1-0,2m. Độ dốc nền thiết
kế i 0,004, đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và
phân lưu thoát nước các ô đất.
– Cao độ san nền khu đất:
– Cao độ san nền lớn nhất: Hmax=12,30m;
– Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin=8,30m.
b. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt:
* Giải pháp thiết kế:
– Đối với khu vực cải tạo:
+ Hệ thống thoát nước là thoát chung, thu gom nước mặt và nước thải, sử
dụng cống bản bê tông cốt thép.
+ Cao độ nền: đối với các khu vực đã đảm bảo về cao độ nền cần bám sát
cao độ nền và cao độ đường hiện trạng chỉ san gạt cục bộ để phù hợp cao độ các
ô đất ở xung quanh.
– Đối với khu đất xây dựng mới:
+ Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống bản
và cống tròn bê tông cốt thép.
+ Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác
định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống
thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu
chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định
từ cao độ đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc
nền thiết kế i≥0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Hệ thống thoát nước:
Bao gồm hệ thống cống ngầm thoát nước với kích thước cống BxH=(0,6-
2,0)X(0,4-2,0)m, D600-D800mm và hệ thống mương tiêu, hồ điều hòa với diện
tích 2,64ha.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
* Nguồn cấp: Hiện tại, khu vực lập quy hoạch đã có hệ thống cấp nước
sạch thành phố, nguồn nước được lấy từ NMN Tiến Thịnh. Lâu dài, khi mạng
cấp nước thành phố được đầu tư hoàn thiện, khu vực lập quy hoạch sẽ được bổ
sung nguồn từ NMN mặt sông Hồng và NMN Bắc Thăng Long
* Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước:
– Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn:
Cập nhật ống truyền dẫn 350mm hiện có trên tuyến đường Nguyễn Miễn
(đường Chi Đông – Kim Hoa) từ nhà máy nước Tiến Thịnh tới. Ống cấp nước
này là nguồn cấp chính cho khu vực lập quy hoạch.
– Mạng lưới ống cấp nước phân phối:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước hiện có 100mm trên trục đường đi qua
khu vực dân cư; 150mm và 350mm trên đường Nguyễn Miễn.
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước phân phối dự kiến 100mm theo phân khu
GN và phân khu GN(C).
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính 100mm trên một
số tuyến đường nhánh, đấu nối với các tuyến ống cấp nước phân phối chính đã
xác định trong quy hoạch phân khu đô thị và mạng lưới cấp nước hiện có để bổ
cập nguồn nước, đảm bảo an toàn cấp nước và đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước
cho khu vực nghiên cứu.
– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤90mm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn
các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử
dụng.
+ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ được thiết kế dạng mạch vòng kết hợp
dạng cụt, dọc theo các tuyến ngõ, đấu nối trực tiếp với các tuyến ống phân phối,
cấp trực tiếp cho khu dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước
ống dịch vụ được xác định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia
đình.
– Đối với các tuyến ống cấp nước hiện có (phân phối, dịch vụ) được giữ lại
sử dụng, khi xây dựng cải tạo mở rộng đường giao thông, các tuyến ống này sẽ
được kết hợp di chuyển vào vị trí phù hợp quy hoạch.
* Cấp nước chữa cháy:
– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp, các họng cứu hỏa được
đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính 100mm trở lên và
được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
– Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện
hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
– Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các
trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ
trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
– Trong khu vực lập quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ô đất cây xanh. đề
xuất bố trí hố thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. vị
trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
6.4. Quy hoạch cung cấp năng lượng và chiếu sáng.
* Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, khu đất lập quy hoạch
được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Mê Linh.
* Lựa chọn dạng lưới:
– Mạng trung thế 22kV:
+ Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị
GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp
22/0,4kV.
+ Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng
dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong
giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến
áp 110/22KV.
+ Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%
– 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự
cố
+ Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung
trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Đối với các tuyến điện 22kV hiện có trong khu đất lập quy hoạch, đồ án
đề xuất phương án di chuyển, hạ ngầm tại vị trí các tuyến 22KV quy hoạch được
thể hiện trên mặt bằng để thuận tiện quản lý và vận hành. Trường hợp không di
chuyển, cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện theo Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành luật điện lực về an toàn điện.
– Trạm biến áp 22/0,4kV:
+ Các trạm biến áp hiện có là trạm Kim Tiền và trạm Công ty bưu điện
Việt Nam được tiếp tục sử dụng, dịch chuyển vào các khu vực cây xanh, vỉa hè
để thuận tiện quản lý và sửa chữa. Các trạm biến áp Vườn Dĩm và trạm Kim
Hoa 2 tiếp tục cấp điện cho khu vực dân cư ở phía Nam
+ Xây dựng mới 9 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của
khu đất lập quy hoạch. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu
cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất
định mức.
+ Các gam máy biến áp: 100kVA, 180kVA, 320kVA, 560kVA, 630kVA,
1250kVA và 1600kVA.
+ Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới ≤ 300m.
+ Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
– Mạng hạ thế:
+ Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện
tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
+ Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó
ống đới với đường có bề rộng hè B≤4m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề
rộng hè B>4m.
+ Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt các
tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng
đường.
+ Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế,
chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải
pháp đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
– Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:
+ Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các
trạm biến áp phân phối trong khu đất lập quy hoạch.
+ Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu
quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng
hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
+ Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một
bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7,5m, trong thời gian trước mắt
các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp
thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
+ Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân
vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng
công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6.5. Quy hoạch hạ tầng viên thông thụ động:
– Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, khu đất lập quy hoạch
được cấp tín hiệu từ Tổng đài vệ tinh VT2.1 (dự kiến: 7.000 thuê bao).
– Thiết kế đến tủ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền
tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên,
gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
* Phân vùng phục vụ:
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến khu đất lập quy
hoạch quy hoạch sẽ xây dựng mới 07 tủ cáp thuê bao.
– Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện
22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
– Tổng số tủ cáp thuê bao: 7 tủ cáp.
– Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 100 thuê bao, 150 thuê bao, 250
thuê bao, 300 thuê bao
6.6. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
a. Quy hoạch thoát nước thải
* Nguồn xả và điểm tiếp nhận: Theo quy hoạch, khu vực lập quy hoạch
thuộc lưu vực trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu vực công nghiệp Quang Minh.
* Giải pháp thiết kế:
Theo quy hoạch phân khu đô thị GN và quy hoạch phân khu đô thị GN(C),
hệ thống thoát nước thải cho khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng,
nước thải khu dân cư hiện có được thoát vào cống thoát nước mặt của khu vực,
sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến cống bao thoát nước thải, thông qua
trạm bơm số 3 (theo QHPKĐT GN) rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải sinh
hoạt khu vực công nghiệp Quang Minh.
* Giải pháp bố trí mạng lưới cống thoát nước thải:
– Theo quy hoạch khu vực lập quy hoạch thuộc khu vực thoát nước nửa
riêng. Do đó, mạng lưới thoát nước thải được thiết kế đảm bảo thu gom và tách
nước thải từ hệ thống thoát nước chung. Mạng lưới thoát nước thải chính bao
ngoài khu quy hoạch được giữ nguyên theo quy hoạch phân khu, đảm bảo thu
gom nước thải từ khu vực lân cận tới. Mạng lưới thoát nước trong khu vực lập
quy hoạch được hiệu chỉnh để phù hợp với mạng thoát nước chung của khu vực
lập quy hoạch, đưa nước thải về trạm xử lý TXL nước thải sinh hoạt khu vực
công nghiệp Quang Minh.
– Đối với khu vực làng xóm hiện có: sử dụng mạng lưới thoát nước chung,
thông qua giếng tách nước thải sẽ được đưa vào cống bao thoát nước thải khu
vực dân cư hiện có, rồi đưa về cống thoát nước thải chính của khu vưc để về
trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu vực công nghiệp Quang Minh. Một số các
công trình công cộng đan xen khu vực dân cư hiện có, xa cống thoát nước thải
chính của khu vực đề nghị sử dụng hệ thống thoát nước chung (nước thải phải
được xử lý cục bộ bên trong công trình đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường
được cấp thẩm quyền cho phép rồi thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu
vực).
– Đối với khu vực xây dựng mới: Nước thải sẽ được thu gom về tuyến cống
thoát nước thải riêng rồi đưa về cống thoát nước thải chính của khu vưc để về
trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu vực công nghiệp Quang Minh.
* Giải pháp đấu nối:
– Việc thu gom, đấu nối thoát nước thải từ các hộ dân và công trình công
cộng vào hệ thống thoát nước chung sẽ được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu
lập dự án tiếp sau.
– Đối với các công trình công cộng dự kiến bố trí các giếng thăm chờ trên
đường quy hoạch, là các điểm đấu nối cống thoát nước thải từ bên trong công
trình thoát ra mạng lưới cống thoát nước thải bên ngoài công trình.
– Trong các giai đoạn thiết kế chi tiết, hệ thống thoát nước thải có thể được
vi chỉnh kết hợp với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Giải pháp đấu
nối hệ thống thoát nước từ bên trong các ô đất xây dựng công trình với các giếng
thăm chờ trên hệ thống thoát nước thải sẽ được thiết kế cụ thể trong giai đoạn
sau tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất
đó.
– Độ dốc cống thoát nước thải lấy tối thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cống ban
đầu được xác định tại điểm tách ban đầu giữa nước mưa và nước thải. Bố trí
tuyến cống thoát nước thải riêng để thu gom nước thải các khu vực xây mới, độ
sâu chôn cống ban đầu đối với khu liền kề lấy bằng 0,8m, đối với khu nhà ở cao
tầng lấy bằng 1,2m.
– Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các giếng thăm tại điểm xả
các công trình, tại vị trí thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng cống để nạo vét
bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
– Bố trí giếng tách nước thải tại một số điểm xả thoát nước chung trên
đường quy hoạch trong khu vực nghiên cứu.
Lưu ý: Trong các giai đoạn nghiên cứu tiếp sau, có thể xem xét bố trí bơm
chuyển bậc tại điểm đặt cống thoát nước thải có độ sâu chôn cống tối thiểu từ
4m (tính từ đáy cống đến nền đường quy hoạch) để thuận tiện cho công tác thi
công và quản lý hệ thống thoát nước thải.
b. Vệ sinh môi trường:
* Chất thải rắn:
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp
với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng, nhà ở hiện có: Chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom
vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và
không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải
rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính,
cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít
và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 01 điểm tập trung chất thải rắn ở khu
vực đất cây xanh với diện tích khoảng 20m2 (chi tiết xem trên bản vẽ).
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung
chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến
khu xử lý Chất thải rắn của huyện và Thành phố theo quy hoạch.
* Nhà vệ sinh công cộng:
Bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định
trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
* Nghĩa trang:
– Nghĩa trang nhân dân thôn Kim Tiền: đề nghị dừng chôn cất, quy hoạch
chức năng sử dụng đất là cây xanh sử dụng công cộng (không quy hoạch thành
đất ở). Các phần mộ hiện có nằm vào phạm vi mở đường quy hoạch cần có giải
pháp di dời, bố trí tái định cư tại chỗ nếu đảm bảo quỹ đất và phạm vi cách ly vệ
sinh môi trường theo quy định.
– Cải tạo, chỉnh trang nghĩa trang Liệt sỹ xã Kim Hoa, ngừng chôn cất, quy
hoạch chức năng sử dụng đất là cây xanh sử dụng công cộng.
– Nhu cầu an táng mới được đưa về nghĩa trang tập trung của Th ành phố
theo quy định
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược
– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách
ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi
trường của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây
dựng) và vận hành sử dụng.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị
định 18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.