Bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/5000 xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn

5/5 - (1 bình chọn)

Số 8934/QĐ-UBND

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn đến năm 2030, tỷ lệ 1/5000 do Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp lập với các nội dung chủ yếu sau:

1. Vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch:
1.1. Vị trí, phạm vi ranh giới:
Thuộc địa giới hành chính xã Phú Cường, có các mặt tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc giáp Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài.
+ Phía Nam giáp huyện Đông Anh và huyện Mê Linh
+ Phía Đông giáp xã Phú Minh
+ Phía Tây giáp xã Thanh Xuân.
1.2. Quy mô lập quy hoạch: Quy mô nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính xã Phú Cường, cụ thể:
+ Diện tích đất tự nhiên: Khoảng 847,29 ha.
+ Quy mô dân số đến năm 2030: Khoảng 17.300 người.
2. Mục tiêu, tính chất, chức năng của xã:

2.1. Mục tiêu:

– Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, Quy hoạch chung xây dựng huyện Sóc Sơn, tỷ lệ 1/10.000 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 29/6/2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ và các quy hoạch cấp trên khác đã được duyệt. Việc lập Quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Chính phủ.

– Lập đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã Phú Cường trên cơ sở rà soát đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt đã đến kỳ điều chỉnh theo quy định phải đảm bảo tính kế thừa và tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt; có đánh giá các bất cập còn tồn tại nhằm đưa ra các giải pháp quy hoạch phù hợp.

– Định hướng phát triển kinh tế – xã hội gắn với quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ, xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng lĩnh vực của toàn xã, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa tập quán của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái… nhằm đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, tiến tới thu hẹp khoảng cách với cuộc sống đô thị.

– Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước…); xây dựng, cải tạo công trình; chỉnh trang làng xóm, cảnh quan.

– Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

– Xây dựng quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở pháp lý cho việc lập đề án, dự án đầu tư và là cơ sở để các cơ quan, chính quyền địa phương tổ chức quản lý, kiểm soát phát triển theo quy hoạch được phê duyệt và quy định của pháp luật.

2.2. Tính chất, chức năng của xã:
-Xã Phú Cường là xã thuộc phía Nam của huyện Sóc Sơn (thuộc vùng 5 theo Quy hoạch chung xây dựng huyện Sóc Sơn). Là vùng nông thôn kết hợp với thương mại dịch vụ, nông nghiệp, sản xuất rau an toàn gắn liền với du lịch sinh thái nông nghiệp ven sông Cà Lồ; một phần nằm trong quy hoạch mở rộng sân bay Quốc tế Nội Bài và vùng ảnh hưởng tĩnh không (khu chức năng đặc thù và cây xanh cách ly thuộc vùng phụ cận sân bay). Dự kiến phát triển thành Đô thị sân bay.
3. Tiền đề, quy mô quy hoạch:
3.1. Quy mô dân số:
– Hiện trạng: Khoảng 14.059 người;
– Đến năm 2030: Khoảng 17.300 người.
3.2. Quy mô và cơ cấu lao động:
– Hiện trạng: Khoảng 8.427 người.
– Đến năm 2030: Khoảng 11.500 người.
3.3. Quy mô đất đai chủ yếu:

3.4. Quy mô xây dựng: Theo Bộ Tiêu chí nông thôn mới đã được ban hành tại các Quyết định: số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016; số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các tiêu chí liên quan đến quy hoạch xây dựng.
Biểu tổng hợp quy mô đất xây dựng đến năm 2030:

6. Cơ cấu phân khu chức năng, tổ chức không gian:
-Xác định các khu vực chức năng: Trung tâm xã; đất ở nông thôn mới và cải tạo chỉnh trang điểm dân cư nông thôn hiện trạng, đất di tích lịch sử và các khu chức năng khác… để làm cơ sở triển khai lập quy hoạch chi tiết 1/500 trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn.
6.1. Quan điểm lựa chọn đất:

-Khai thác sử dụng đất theo hướng giải phóng được năng lực sản xuất của các ngành kinh tế, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ưu tiên phân bổ đất đai cho các ngành kinh tế mũi nhọn của xã, thúc đẩy kinh tế phát triển.

-Khai thác triệt để, sử dụng quỹ đất vào các mục đích cụ thể, không để tình trạng còn đất trống, chưa khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật, lấy giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai làm thước đo để bố trí cây trồng, vật nuôi, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng… theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước phân bố sử dụng quỹ đất phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội qua các thời kỳ của xã, phù hợp với định hướng phát triển của huyện và vùng.

-Bên cạnh việc xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước cần được bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn lương thực, thì cần định hướng khu vực đất sản xuất nông nghiệp cần chuyển đổi mô hình sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm khai thác hiệu quả lợi thế của từng vùng, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp.

-Trong cơ cấu sử dụng đất chung, cần dành một tỷ lệ thích hợp cho các mục đích chuyên dùng, ưu tiên hình thành và phát triển các khu tập vực sản xuất tập trung…. để thực hiện chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, tăng cường về cơ sở hạ tầng, tăng cường xây dựng các công trình phúc lợi công cộng nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực theo hướng phát triển bền vững.

– Sử dụng đất chuyên dùng, đất ở, đảm bảo triệt để hiệu quả, tiết kiệm; việc xác định, bố trí sử dụng các loại đất này phải dựa trên điều kiện thực tế ở địa phương, đồng thời đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển trong tương lai.

-Gắn khai thác sử dụng với nhiệm vụ tái tạo, làm tăng độ phì cho đất… chống suy thoái đất, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm sử dụng đất bền vững.

-Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã cần nghiên cứu các phương án cơ cấu tổ chức không gian, lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng của xã. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã là căn cứ để triển khai các quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất.

6.2. Phân khu chức năng:

a. Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ:

– Các khu dân cư trong xã phát triển theo hướng dịch vụ.

– Phát triển khu dân cư kết hợp với phát triển hạ tầng như: nước sạch, các công trình phúc lợi.

– Bố trí cây xanh ven các trục đường khu dân cư, tạo môi trường xanh trong thôn, xóm và làm đẹp cảnh quan môi trường.

– Đất để xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn chủ yếu: Quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư những hộ dân có nhà ở thuộc diện phải giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các chức năng khác theo phương án quy hoạch đề xuất.

– Xác định dân số tăng thêm trong phân kỳ quy hoạch:

+ Dân số tăng thêm năm 2025: 2.028 người (khoảng 507 hộ).

+ Dân số tăng thêm năm 2030: 2.893 người (khoảng 723 hộ).
Quỹ đất dành cho xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất, đồng thời được lựa chọn tại những vị trí thích hợp tuân thủ quy hoạch không gian tổng thể toàn xã.

b. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng, bảo tồn công trình văn hóa lịch sử, xác định vị trí, quy mô, định hưởng kiến trúc cho các công trình công cộng cấp xã, các khu vực có tính đặc thù khác:

– Đất dành cho tổ chức hệ thống các công trình công cộng cấp xã cần đảm bảo đủ các chức năng hành chính – chính trị, y tế, văn hóa – thể thao, giáo dục đảm bảo bán kính phục vụ đến tất cả các điểm dân cư nông thôn (đặc biệt với các điểm trường cần đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn). Các công trình công cộng xã được định hướng nghiên cứu là những công trình thấp tầng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế công trình công cộng nhưng ngôn ngữ kiến trúc cần được lựa chọn phù hợp với cảnh quan tổng thể là một điểm dân cư nông thôn.
Đất di tích, danh thắng: Hiện tại và trong tương lai, cần phát triển, giữ vững, bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử: đền, đình, các công trình lịch sử… để đảm bảo văn hóa truyền thống, giữ gìn đậm đà bản sắc dân tộc. Trong định hướng quy hoạch có thể đề xuất khai thác các công trình di tích, danh thắng để khai thác du lịch.

– Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tỉnh thần của một bộ phận nhân dân cần được bảo đảm theo các quy định của pháp luật.

– Mở rộng các nghề truyền thống, phát triển thêm các nghề mới, khuyến khích các thành phần kinh tế, mở rộng dịch vụ thương mại từ sản xuất đến tiêu dùng phục vụ đời sống và sản xuất.

-Đất quốc phòng: Phát triển kinh tế phải gắn với bảo đảm mục tiêu phòng thủ quốc gia, giữ gìn trật tự an ninh – trật tự. Đồ án quy hoạch phải đảm bảo ưu tiên quỹ đất dành cho mục tiêu quốc phòng – an ninh.

c. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã kết nối các điểm dân cư nông thôn:
-Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã bao gồm hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cần được xây dựng đồng bộ đảm bảo khả năng vận hành, kết nối từ trung tâm xã tới các vùng lân cận và ngược lại.
d. Khu sản xuất, dịch vụ:
– Quy hoạch xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất phải phù hợp với tiềm năng phát triển sản xuất của xã: Tiềm năng đất đai; tiềm năng phát triển sinh thải nông nghiệp, phát triển canh tác nông nghiệp năng suất cao, nuôi trồng thủy sản, sản xuất rau an toàn; các điều kiện cần cho sản xuất như thị trường tiêu thụ, khả năng huy động vốn, các công nghệ có thể áp dụng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

-Bố trí các công trình sản xuất theo nguyên tắc: Những cơ sở sản xuất của các hộ gia đình, cá nhân không gây độc hại có thể bố trí trong khu ở nhưng không được để nước thải và tiếng ồn gây ô nhiễm; các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất có tác động xấu tới môi trường phải bố trí ngoài khu ở, gần đầu mối giao thông, thành các cụm sản xuất; giữa khu sản xuất và khu ở yêu cầu phải có khoảng cách ly phù hợp với đặc điểm, quy mô của công trình sản xuất.
6.3. Tổ chức không gian đối với thôn và khu dân cư mới:
a. Yêu cầu tổ chức không gian đổi với thôn và khu dân cư mới:

-Khi quy hoạch xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn, ngoài việc tuân thủ các quy định trong QCVN 14:2009/BXD, QCVN 01:2008/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn, còn phải tuân theo các yêu cầu sau:

-Khu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, đảm bảo điều kiện liên hệ thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân.

– Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại với dự kiến phát triển.

– Dần lấp đầy những vị trí đất kẹt trong khu dân cư để tạo điều kiện hình thành
các khu dân cư tập trung.

– Đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.

– Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng bộ hệ thống HTKT

– Đảm bảo yêu cầu cấp, thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, an toàn
phòng, chống cháy nổ.

-Đảm bảo các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, du lịch, văn hóa, lịch sử, tỉn ngưỡng.

– Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương.
– Đất để xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn bao gồm:

+ Quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư cho những hộ dân có nhà ở hiện trạng thuộc diện phải giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các chức năng khác theo phương án quy hoạch đề xuất.

+ Quỹ đất xây dựng nhà ở cho những hộ dân tăng thêm do sự gia tăng dân số theo tính toán dự báo của đồ án quy hoạch bao gồm: Các hộ dân tăng thêm trong các thôn do gia tăng dân số tự nhiên và các hộ dân từ nơi khác đến xã do gia tăng dân số cơ học.

+ Quỹ đất dành cho xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất đồng thời được lựa chọn tại những vị trí thích hợp tuân thủ quy hoạch không gian tổng thể toàn xã.

b. Định hướng quy hoạch cải tạo điểm dân cư nông thôn hiện hữu:

– Khi tiến hành cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu phải đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư, khu trung tâm xã, khu xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, di tích lịch sử…). Khu vực (theo chức năng) đã sửdụng ổn định, phù hợp với quy hoạch được giữ lại, cần chỉnh trang, cải tạo. Những khu đất không còn phù hợp phái chuyển đổi mục đích sử dụng.

– Đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong các điểm dân cư cũ như: Tổ chức lại các không gian chức năng, nâng cấp mạng lưới giao thông và các công trình đầu mối kỹ thuật…

– Rà soát lại sự phân bố dân cư theo quy hoạch đã và đang thực hiện.

-Đề xuất quy hoạch mới khu dân cư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai hoặc nhu cầu tái định cư khi có yêu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất.
Chuyển đổi mục đích sử dụng những thửa đất canh tác nhỏ xen lẫn đất thổ cư để có điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

c. Định hưởng quy hoạch mở rộng, phát triển dân cư mới (thực hiện theo dự án riêng):
– Khu vực thôn Hương Gia và Thụy Hương hiện tại (khu làng cổ)

– Khu Đồng Dầu – Đồng Vẽo vị trí Nam đường Quốc lộ 18 từ Trung tâm xã mới kéo dài đến đường liên khu vực (Đông Anh – sân bay Nội Bài): Được bố trí đất ở phục vụ tái định cư khi xây dựng sân bay Nội Bài.

– Khu phía Đông Nam thôn Hương Gia, giáp Huyện Đông Anh bố trí đất ở.

– Thôn Thụy Hương cạnh khu đất quốc phòng và an ninh bố trí đất ở.

– Bố trí các khu dân cư mới tái định cư phục vụ xây dựng mở rộng sân bay Nội
Bài như sau:

d. Tổ chức không gian đối với trung tâm xã (thực hiện theo dự án riêng):

-Trong thời gian đến năm 2020 vị trí được giữ nguyên như hiện tại và tiếp tục được chỉnh trang. Khi triển khai xây dựng mở rộng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, định hướng khu trung tâm xã sẽ được bố trí tại Thôn Thụy Hương (Phía Nam quốc lộ 18, phía Bắc thôn Thụy Hương và Hương Gia) tỷ lệ 1/500 với diện tích khoảng 19 ha.
7. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật:
7.1. Hệ thống giao thông:

-Trong thời gian gần, cơ bản giữ cấu trúc hệ thống đường hiện trạng của xã bao gồm đường giao thông quốc gia, tỉnh lộ, liên xã, liên thôn, trục thôn, đường ngõ xóm và đường giao thông nội đồng. Hoàn thiện đường giao thông hiện có, mở rộng, nâng cấp các con đường chưa đảm bảo nhu cầu dân sinh cũng như phục vụ sản xuất nông nghiệp.

-Khi triển khai mở rộng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, bố trí tái định cư đất ở sẽ thiết kế hệ thống các tuyến đường trong khu dân cư, liên thôn và liên xã đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng; có sự kết nối với bên ngoài, đảm bảo phát triển kinh tế và dân sinh cho người dân.

-Xây dựng mở rộng đường gom của đường Quốc lộ 18 từ cầu Phủ Xá xã Phú Minh đấu nối với nút trạm thu phí đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài làm đường trục của xã, chiều rộng mặt cắt 20,5 m. Đây là đường giao thông xương sống chính, kết nối trực tiếp với hệ thống giao thông đối ngoại, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.

7.2. Hệ thống thủy lợi: Nâng cấp và kiên cố hóa kênh, mương hiện có đảm bảo chủ động tưới tiêu cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp; đảm bảo hệ thống thủy lợi được liên hoàn; cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước trong khu dân cư nông thôn, đảm bảo các cống, rãnh không bị tắc, nghên; phát triển các công trình cấp nước tiên tiến phục vụ và phát triển các cây hoa màu, cây ăn quá,… ở các vùng sản xuất chuyên canh tập trung.

7.3. Cấp điện: Để đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt cần lắp đặt mới trạm biến áp và cải tạo, nâng công suất trạm biến áp hiện trạng.

7.4. Cấp nước: Sử dụng nguồn nước sạch theo quy hoạch chung của Thành phố Hà Nội, nguồn cấp nước dự kiến cho xã được cấp từ nhà máy nước mặt sông Đuống, thông qua trạm bơm tăng áp Sóc Sơn có công suất đến năm 2030 là 100.000m3/ngđ.
7.5. Thoát nước:
a. Thoát nước mưa:

– Hệ thống thoát nước: dự kiến xây dựng hệ thống cống thoát chung giữa nước mưa và nước thải với chế độ tự chảy. Các cơ sở có tính chất công nghiệp, nước thải sẽ xử lý riêng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thoát vào hệ thống cống chung.

– Lưu vực và hưởng thoát: Phân chia lưu vực thoát nước theo dạng phân tán, tôn trọng hướng thoát theo địa hình hiện trạng.

– Kết cấu tuyển thoát: bao gồm rãnh hở, cống hộp, cống bê tông tròn và kè trục
tiêu chỉnh

b. Thoát nước thải:

– Để đảm bảo vệ sinh môi trường cho các thôn trong toàn Xã phù hợp với điều kiện xây dựng và khả năng kinh tế, lựa chọn giải pháp xử lý nước thải theo mô hình phân tán trên địa bàn. Tại khu vực khu trung tâm xã sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý cục bộ tại chỗ được dẫn chung trong cống, mương thoát nước mưa tại các ngõ, xóm.

– Đối với nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình và công trình công cộng sẽ được xử lý cục bộ bằng các bể tự hoại đúng tiêu chuẩn trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước chung.

– Đối với các hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung sẽ phải có phương ản xử lý chất thải chăn nuôi bằng các bể Biogas; cặn lắng sau bể Biogas được đưa đến xử lý tại các điểm xử lý chất thải rắn tập trung.

– Sử dụng các đầm, hồ trong xã làm hồ sinh học để xử lý nước thải sau khi đã làm sạch trong điều kiện tự nhiên.

– Nước thải nhiễm bẩn của các hộ tiểu thủ công nghiệp đều phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh (xử lý đạt giới hạn B của TCVN 5945-2005) trước khi xả ra hệ thống thoát nước hoặc sông hồ.

7.6. Điểm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt: Mỗi thôn bố trí 01 điểm tập kết xe gom rác thải sinh hoạt tại vị trí phù hợp về điều kiện vận chuyển, đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; quy mô phù hợp với số lượng rác thải sinh hoạt theo quy mô dân số theo quy hoạch.

7.7. Nghĩa trang: Hiện tại, tiếp tục sử dụng các nghĩa trang hiện có, có kế hoạch đóng cửa các nghĩa trang phân tán có quy mô nhỏ, không đảm bảo khoảng cách ly an toàn vệ sinh môi trường hoặc không nằm trong quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang. Di chuyển các mộ phần đến nghĩa trang tập trung của xã.

7.8. Đất có mặt nước chuyên dùng: Đất sông và mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước mà không sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng thủy sản. Đây cũng là nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, vì vậy cần đảm bảo nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm để phục vụ cho đời sống của nhân dân.

8. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của xã theo đồ án quy hoạch chung:

9. Danh mục các dự án ưu tiên theo kỳ kế hoạch:
Để thực hiện có hiệu quả Quy hoạch xây dựng chung của xã Phú Cường, trong thời gian tới cần tập trung đầu tư xây dựng một số dự án ưu tiên dưới đây:
– Lập quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội – môi trường.
– Lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm và điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500.
– Lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở UBND xã mới.
– Lập dự án xây dựng các trường mầm non, các trường tiểu học, trung học cơ sở.
– Lập dự án xây mới trạm y tế xã.
– Lập dự án xây dựng nhà văn hóa xã và khu thể thao xã và các thôn.
– Lập dự án xây phát triển nông nghiệp.
– Lập dự án xây phát triển thương mại – dịch vụ.
– Thực hiện các dự án khác có trên địa bàn.
10. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Được ban hành kèm theo Quyết định này và là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý và giám sát việc đầu tư xây dựng trên địa bàn xã (đã được Phòng Quản lý Đô thị xác nhận).
11. Tiến độ thực hiện quy hoạch:
Phù hợp với kế hoạch của UBND huyện Sóc Sơn:
– Giai đoạn 2016 – 2025: Thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư.
– Giai đoạn 2025 – 2030: Thực hiện các dự án còn lại.
12. Một số nội dung cần lưu ý: Những nội dung ghi tại Phụ lục – Quy định quản lý, Thuyết minh Quy hoạch chung xây dựng xã Phú Cường chỉ được tổ chức thực hiện khí được đồ án quy hoạch cấp trên cập nhật hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
– Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ quy hoạch chung xây dựng xã phù hợp với Quyết định này;
– UBND xã Phú Cường chịu trách nhiệm tổ chức công bố công khai đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã Phú Cường theo quy định; Chịu trách nhiệm về công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4187/QĐ-UBND ngày 21/6/2012 của UBND huyện Sóc Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Phú Cường đến năm 2025. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND – UBND huyện, Trưởng các phòng: Quản lý đô thị, Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và Thông tin; Chủ tịch UBND xã Phú Cường và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thì hành

Quy hoạch Hà Nội 1/500

Phần mềm kiểm tra quy hoạch đất Hà Nội