Số 8925 / QĐ-UBND
App tra quy hoạch 1/500 Hà Nội
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn đến năm 2030, tỷ lệ 1/5000, do Công ty Cổ phần Kiến trúc TONA lập với những nội dung chủ yếu sau:
1. Vị trí, phạm vi ranh giới, quy mô lập quy hoạch:
1.1. Vị trí, phạm vi ranh giới: Thuộc địa giới hành chính xã Tân Minh, có các mặt tiếp giáp như sau:
– Phía Bắc giáp các xã: Hồng Kỳ, Tân Hưng, Trung Giã.
– Phía Nam giáp các xã: Tiên Dược, Đức Hòa.
– Phía Đông giáp các xã: Xuân Giang, Bắc Phú.
– Phía Tây giáp xã Phù Linh và thị trấn Sóc Sơn
1.2. Quy mô lập quy hoạch: Quy mô nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi
địa giới hành chính xã Tân Minh, cụ thể:
– Diện tích đất tự nhiên: Khoảng 1.249,27 ha.
– Quy mô dân số đến năm 2030: Khoảng 22.788 người
2. Mục tiêu, tính chất, chức năng của xã:
2.1. Mục tiêu:
Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, Quy hoạch chung xây dựng Đô thị vệ tỉnh Sóc Sơn đến năm 2030, tỷ lệ 1/500 được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định 2966/QĐ-UBND ngày 29/6/2015, Quy hoạch chung xây dựng huyện Sóc Sơn, tỷ lệ 1/10.000 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 29/6/2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ và các quy hoạch cấp trên khác đã được duyệt. Việc lập Quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Chính phủ.
– Lập đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã Tân Minh trên cơ sở rà soát đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt đã đến kỳ điều chỉnh theo quy định phải đảm bảo tính kế thừa và tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt; có đánh giá các bất cập còn tồn tại nhằm đưa ra các giải pháp quy hoạch phù hợp.
– Định hướng phát triển kinh tế – xã hội gắn với quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ, xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng lĩnh vực của toàn xã, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa tập quán của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái… nhằm đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, tiến tới thu hẹp khoảng cách với cuộc sống đô thị.
– Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước…); xây dựng, cải tạo công trình; chỉnh trang làng xóm, cảnh quan.
– Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
– Xây dựng quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở pháp lý cho việc lập đề án, dự án đầu tư và là cơ sở để các cơ quan, chính quyền địa phương tổ chức quản lý, kiểm soát phát triển theo quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật.
2.2. Tính chất, chức năng của xã:
Xã Tân Minh là xã nằm trong lõi của huyện Sóc Sơn (thuộc một phần vùng 1 và một phần vùng 7 theo Quy hoạch chung xây dựng huyện Sóc Sơn; một phần trong đô thị vệ tinh và một phần khu vực nông thôn); là vùng kết hợp giữa không gian đô thị và nông thôn (hành chính, trường đại học, thể dục thể thao, đua ngựa, dịch vụ, thương mại, dân cư đô thị, sinh thái nông nông nghiệp, phát triển canh tác nông nghiệp năng suất cao, sản xuất rau an toàn).
3. Tiền đề, quy mô quy hoạch:
3.1. Quy mô dân số:
– Hiện trạng: 18.370 người;
– Đến năm 2025: 21.200 người;
– Đến năm 2030: 22.788 người.
3.2. Quy mô đất đai chủ yếu:
3.3. Quy mô xây dựng:
Theo Bộ Tiêu chí nông thôn mới đã được ban hành tại các Quyết định: số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016; số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các tiêu chí liên quan đến quy hoạch xây dựng.
Biểu tổng hợp quy mô đất xây dựng đến năm 2030:
6. Cơ cấu phân khu chức năng, tổ chức không gian: Xác định các khu vực chức năng: Trung tâm xã; đất ở nông thôn mới và cải tạo chỉnh trang điểm dân cư nông thôn hiện trạng, đất di tích lịch sử và các khu chức năng khác…. để làm cơ sở triển khai lập quy hoạch chi tiết 1/500 trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn.
6.1. Quan điểm lựa chọn đất:
– Khai thác sử dụng đất theo hướng giải phóng được năng lực sản xuất của các ngành kinh tế, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ưu tiên phân bổ đất đai cho các ngành kinh tế mũi nhọn của xã, thúc đẩy kinh tế phát triển.
– Khai thác triệt để, sử dụng quỹ đất vào các mục đích cụ thể, không để tỉnh trạng còn đất trống, chưa khai thác. Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật; lấy giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai làm thước đo để bố trí cây trồng, vật nuôi, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp, thương mại, du lịch… theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước phân bố sử dụng quỹ đất phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội qua các thời kỳ của xã, phù hợp với định hướng phát triển của huyện và vùng.
– Trong cơ cấu sử dụng đất chung, cần dành một tỷ lệ thích hợp cho các mục đích chuyên dùng, ưu tiên phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, hình thành các khu tập vực sản xuất tập trung…. để thực hiện chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, tăng cường về cơ sở hạ tầng, tăng cường xây dựng các công trình phúc lợi công cộng nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực theo hướng phát triển bền vững.
– Sử dụng đất chuyên dùng, đất ở, đảm bảo triệt để hiệu quả, tiết kiệm; việc xác định, bố trí sử dụng các loại đất này phải dựa trên điều kiện thực tế ở địa phương, đồng thời đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển trong tương lai.
Gắn khai thác sử dụng với nhiệm vụ tái tạo, làm tăng độ phì cho đất… chống suy thoái đất, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm sử dụng đất bên vững.
– Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã cần nghiên cứu các phương án cơ cấu tổ chức không gian, lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng của xã.
6.2. Phân khu chức năng:
a. Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ:
– Đất để xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
+ Quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư cho những hộ dân có nhà ở hiện trạng thuộc diện phải giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các chức năng khác theo phương án quy hoạch đề xuất.
+ Quỹ đất xây dựng nhà ở cho những hộ dân tăng thêm do sự gia tăng dân số theo tính toán dự báo của đồ án quy hoạch bao gồm: các hộ dân tăng thêm trong các thôn do gia tăng dân số tự nhiên và các hộ dân từ nơi khác đến xã do gia tăng dân số cơ học.
– Xác định quy mô dân số tăng thêm trong phân kỳ quy hoạch:
+ Dân số tăng thêm năm 2025: 2.730 người (khoảng 638 hộ).
+ Dân số tăng thêm năm 2030: 4.418 người (khoảng 1.105 hộ).
– Quỹ đất dành cho xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất, đồng thời được lựa chọn tại những vị trí thích hợp tuân thủ quy hoạch không gian tổng thể toàn xã.
b. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng, bảo tồn công trình văn hóa lịch sử, xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng cấp xã, các khu vực có tỉnh đặc thù khác:
– Đất dành cho tổ chức hệ thống các công trình công cộng cấp xã: Cần đảm bảo đủ các chức năng hành chính – chính trị, y tế, văn hóa – thể thao, giáo dục đảm bảo bán kính phục vụ đến tất cả các điểm dân cư nông thôn (đặc biệt với các điểm trường cần đảm bảo bán kính phục vụ theo tiêu chuẩn). Các công trình công cộng xã được định hướng nghiên cứu là những công trình thấp tầng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế công trình công cộng nhưng ngôn ngữ kiến trúc cần được lựa chọn phù hợp với cảnh quan tổng thể là một điểm dân cư nông thôn.
-Đất di tích, danh thắng: Hiện tại và trong tương lai, cần phát triển, giữ vững, bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử: đền, đình làng, các công trình lịch sử… để đảm bảo một nền văn hóa truyền thống, giữ gìn đậm đà bản sắc dân tộc. Trong định hướng quy hoạch có thể đề xuất khai thác các công trình di tích, danh thắng để khai thác du lịch đáp ứng yêu cầu hiện tại.
– Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân cần được bảo đảm theo các quy định của pháp luật.
– Mở rộng các nghề truyền thống, phát triển thêm các nghề mới, khuyến khích các thành phần kinh tế, mở rộng dịch vụ thương mại từ sản xuất đến tiêu dùng phục vụ đời sống và sản xuất.
Đất quốc phòng: Phát triển kinh tế phải gắn với bảo đảm mục tiêu phòng thủ quốc gia, giữ gìn trật tự an ninh – trật tự.
-Đồ án quy hoạch phải đảm bảo ưu tiên quỹ đất dành cho mục tiêu quốc phòng – an ninh.
– Đất rừng: Thực hiện theo quy hoạch rừng phòng hộ bảo vệ môi trường được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định 2100/QĐ-UBND ngày 29/5/2008.
c. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã kết nối các điểm dân cư nông thôn:
Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã bao gồm hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cần được xây dựng đồng bộ đảm bảo khả năng vận hành, kết nối từ trung tâm xã với các vùng lân cận và ngược lại.
6.3. Khu sản xuất, dịch vụ:
– Quy hoạch xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất phải phù hợp với tiềm năng phát triển sản xuất của xã: tiềm năng đất đai; tiềm năng phát triển nghề (nhất là nghề truyền thống); tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ, chuyển đổi chức năng sử dụng đất; các điều kiện cần cho sản xuất như thị trường tiêu thụ, khả năng huy động vốn, các công nghệ có thể áp dụng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Bố trí các công trình sản xuất theo nguyên tắc: Những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp không gây độc hại có thể bố trí trong khu ở nhưng không được để nước thải và tiếng ồn gây ô nhiễm; các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất có tác động xấu tới môi trường phải bố trí ngoài khu ở, gần đầu mối giao thông, thành các cụm sản xuất; Giữa khu sản xuất và khu ở yêu cầu phải có khoảng cách ly phù hợp với đặc điểm, quy mô của công trình sản xuất.
6.4. Tổ chức không gian đối với thôn và khu dân cư mới:
a. Yêu cầu tổ chức không gian đổi với thôn và khu dân cư mới:
Khi quy hoạch xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn, ngoài việc tuân thủ các quy định trong QCVN 14:2009/BXD
– Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn, còn phải tuân theo các yêu cầu sau:
– Khu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, đảm bảo điều kiện liên hệ thuận tiện trong sinh hoạt và sản xuất của người dân.
– Giải quyết tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại với dự kiến phát triển. Dần lấp đầy những vị trí đất kẹt trong khu dân cư để tạo điều kiện hình thành các khu dân cư tập trung.
– Đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
– Đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất cho việc xây dựng đồng bộ hệ thống HTKT.
– Đảm bảo yêu cầu cấp, thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, an toàn phòng, chống cháy nổ.
– Đảm bảo các yêu cầu về văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng.
– Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện đất đai của địa phương.
– Đất để xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn bao gồm:
+ Quỹ đất xây dựng nhà ở tái định cư cho những hộ dân có nhà ở hiện trạng thuộc diện phải giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các chức năng khác theo phương án quy hoạch đề xuất.
+ Quỹ đất xây dựng nhà ở cho những hộ dân tăng thêm do sự gia tăng dân số theo tính toán dự báo của đồ án quy hoạch bao gồm: các hộ dân tăng thêm trong các thôn do gia tăng dân số tự nhiên và các hộ dân từ nơi khác đến xã do gia tăng dân số cơ học.
+ Quỹ đất dành cho xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất đồng thời được lựa chọn tại những vị trí thích hợp tuân thủ quy hoạch không gian tổng thể toàn xã.
b. Định hưởng quy hoạch cải tạo điểm dân cư nông thôn hiện hữu:
– Khi tiến hành cải tạo, chỉnh trang điểm dân cư hiện hữu phải đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất của khu dân cư, khu trung tâm xã, khu xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, di tích lịch sử…). Khu vực (theo chức năng) đã sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch được giữ lại, cần chỉnh trang, cải tạo. Những khu đất không còn phù hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng.
– Đề xuất các giải pháp cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong các điểm dân cư cũ như: tổ chức lại các không gian chức năng, nâng cấp mạng lưới giao thông và các công trình đầu mối kỹ thuật…
– Rà soát lại sự phân bố dân cư theo quy hoạch đã và đang thực hiện.
Đề xuất quy hoạch mới khu dân cư phù hợp với định hướng phát triển trong tương lai hoặc nhu cầu tái định cư khi có yêu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất.
– Chuyển đổi mục đích sử dụng những thửa đất canh tác nhỏ xen lẫn đất thổ cư hung để có điều kiện hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
c. Định hướng quy hoạch mở rộng mở rộng, phát triển dân cư mới (thực hiện theo dự án riêng):
6.5. Tổ chức không gian đối với trung tâm xã:
Phương án tổ chức hệ thống trung tâm xã: Định hướng quy hoạch đến năm 2030, dự kiến xây dựng khu trung tâm xã quy mô khoảng 40.19ha (thực hiện theo dự án riêng):
a. Cụm trung tâm quy hoạch mới của xã:
* Cụm 1: Việc xuất hiện trục giao thông biên (ranh giới) khu đô thị vệ tinh Sóc Sơn và mở rộng đường giao thông Núi Đôi – Bắc Phú đi qua địa bàn xã làm thu hẹp diện tích của các công trình Bưu điện, UBND Xã, trạm Y tế xã (diện tích đất không đủ để các công trình này hoạt động), 03 công trình này sẽ chuyển đổi mục đích sử dụng và sẽ xây dựng lại tại vị trí mới. Ngoài ra, hiện trạng xã chưa có nhà văn hóa và sân thể thao, hơn nữa với quy mô dân số dự báo đến năm 2030 cần dành quỹ đất xây dựng Trường trung học phổ thông, chợ xã và một quỹ đất dành cho các công trình công cộng khác đáp ứng yêu cầu phát triển trong tương lai. Các công trình trên được tập trung xây dựng thành một cụm trung tâm với quy mô 23,04ha thuộc thôn Xuân Dục trên trục đường liên xã mở rộng theo quy hoạch chung. Các công trình trong cụm trung tâm này được bố trí cụ thể như sau:
Trụ sở UBND xã: Đầu tư xây dựng tại vị trí mới thuộc trung tâm mới của xã trên đường liên xã mở rộng theo quy hoạch chung với quy mô diện tích đất là 12,952m²; mật độ xây dựng <=40%; tầng cao từ 1-3 tầng;
Công an và Bưu điện xã: Đầu tư xây dựng tại vị trí mới thuộc trung tâm mới của xã trên đường liên xã mở rộng theo quy hoạch chung với quy mô diện tích đất là 4,437m²; mật độ xây dựng <=40%; tầng cao từ 1-2 tầng;
Trạm Y tế xã: Đầu tư xây dựng tại vị trí mới thuộc trung tâm mới của xã trên đường liên xã mở rộng theo quy hoạch chung, cạnh UBND xã với quy mô diện tích đất là: 7,157m²; mật độ xây dựng <=40%; tầng cao từ 1-3 tầng;
– Nhà văn hóa và khu thể thao xã: Được bố trí cạnh Sân vận động tại vị trí mới cạnh UBND xã với quy mô diện tích đất là 12,040m²; mật độ xây dựng <=40%; tầng cao từ 1-3 tầng; diện tích sân thể thao là 12,526m²;
Trường THPT Tân Minh: Được quy hoạch bên cạnh UBND xã tại cụm trung tâm mới với quy mô diện tích đất là 22,233m²; mật độ xây dựng <=40%; tầng cao từ 1-3 tầng;
– Chợ xã: Được quy hoạch tại cụm trung tâm mới với quy mô diện tích đất là 15,200m²; mật độ xây dựng <=40%; tầng cao từ 1-2 tầng;
– Đất công cộng khác: Được quy hoạch tại cụm trung tâm mới đối diện chợ qua trục đường chính với quy mô diện tích đất là 14.829m²; mật độ xây dựng <=40%; tầng cao từ 1-2 tầng;
– Đất ở trung tâm: Được quy hoạch tại thôn Xuân Dục với quy mô diện tích tổng các khu đất là 12,91ha.
* Cụm 2: Để đảm bảo chỉ tiêu về đất đai công cộng cho quy mô dân số dự báo đến năm 2030, đảm bảo bán kính phục vụ, đảm bảo an toàn cho người sử dụng bởi sự phân cách bởi các trục giao thông lớn cắt qua địa bản, quy hoạch quỹ đất dành cho cụm công cộng mới tại thôn Đan Tảo với quy mô 4,66ha cho các chức năng công cộng có yêu cầu về bán kính phục vụ (Y tế – Giáo dục – Thương mại dịch vụ). Ngoài ra bố trí đất ở trung tâm tại thôn Đan Tảo với quy mô 3,01ha.
* Cụm 3: Cụm trường Tân Minh A quy mô 3,87ha, bao gồm các công trình giáo dục, khu nghĩa trang liệt sỹ và quỹ đất công cộng khác.
* Cum 4: Cụm trường Tân Minh B quy mô 5,61ha, bao gồm các công trình giáo dục, chợ nông thôn cũ và quỹ đất ở trung tâm 2,10ha
b. Các công trình công cộng cấp thôn:
-Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng tại các thôn gồm các công trình Miếu, Đình, Chùa được giữ gìn, tôn tạo, ngoài ra tại những vị trí còn quỹ đất mở rộng sẽ quy hoạch những khuôn viên cây xanh vừa đảm bảo cảnh quan thôn bản chung vừa là mảng xanh cách ly để tạo nên không gian cách ly tương đối để bảo vệ các công trình di tich.
– Để đảm bảo điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân, đảm bảo tiêu chí nông thôn mới, mỗi xã đều dành quỹ đất để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao thôn tại những vị trí phù hợp và có quỹ đất đảm bảo để xây dựng nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn theo tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu sử dụng trong tương lai.
Các công trình nhà văn hóa, sân thể thao thôn được quy hoạch cụ thể như sau
7. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật
7.1. Giao thông: Hoàn thiện và cải tạo các tuyến đường đã có theo đúng cấp đường; mở rộng thêm một số tuyến đường mới tạo thành mạng lưới giao thông đường bộ; tu bổ các tuyến đường xuống cấp, mở rộng các tuyến đường trong khu dân cư còn hẹp, đảm bảo việc đi lại, vận chuyển của nhân dân được thuận lợi trong tương lai; mở rộng, bê tông hóa các tuyến đường nội đồng để đảm bảo cho quá trình vận chuyển phục vụ sản xuất nông nghiệp.
7.2. Thủy lợi: Nâng cấp và kiên cố hóa kênh, mương hiện có đảm bảo chủ động tưới tiêu cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp; đảm bảo hệ thống thủy lợi được liên hoàn; cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước trong khu dân cư nông thôn, đảm bảo các cống, rãnh không bị tắc, nghên; phát triển các công trình cấp nước tiên tiến phục vụ và phát triển các cây hoa màu, cây ăn quả,… ở các vùng sản xuất chuyên canh tập trung.
7.3. Cấp điện: Để đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt cần lắp đặt mới trạm biến áp và cải tạo, nâng công suất trạm biến áp hiện trạng.
7.4. Cấp nước: Sử dụng nguồn nước sạch theo quy hoạch chung của thành phố Hà Nội. Nguồn cấp nước dự kiến cho xã Tân Minh được cấp từ nhà máy nước mặt Sông Đuống, thông qua trạm bơm tăng áp Sóc Sơn có công suất đến năm 2030 là 100.000m³/ngày đêm để phục vụ nhu cầu nước sạch của nhân dân.
7.5. Thoát nước:
a. Thoát nước mưa: Dự kiến xây dựng hệ thống cống thoát chung giữa nước mưa và nước thải với chế độ tự chảy. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, nước thải sẽ xử lý riêng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thoát vào hệ thống cống chung.
– Lưu vực và hướng thoát: Phân chia lưu vực thoát nước theo dạng phân tản, tôn trọng hướng thoát theo địa hình hiện trạng.
– Kết cấu tuyến thoát: Bao gồm rãnh hở, cống hộp, cống bê tông tròn và kẻ trục tiêu chính.
b. Thoát nước thải:
– Để đảm bảo vệ sinh môi trường cho các thôn trong toàn Xã phù hợp với điều kiện xây dựng và khả năng kinh tế, lựa chọn giải pháp xử lý nước thải theo mô hình
phân tán trên địa bàn. Tại khu vực khu trung tâm xã sử dụng hệ thống thoát nước chung, nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý cục bộ tại chỗ được dẫn chung trong cống, mương thoát nước mưa tại các ngõ, xóm.
– Đối với nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình và công trình công cộng sẽ được xử lý cục bộ bằng các bể tự hoại đúng tiêu chuẩn trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước chung.
– Đối với các hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung sẽ phải có phương án xử lý chất thải chăn nuôi bằng các bể Biogas; cặn lắng sau bể Biogas được đưa đến xử lý tại các điểm xử lý chất thải rắn tập trung.
– Sử dụng các đầm, hồ trong xã làm hồ sinh học để xử lý nước thải sau khi đã làm sạch trong điều kiện tự nhiên.
– Nước thải nhiễm bẩn của các hộ tiểu thủ công nghiệp đều phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh (xử lý đạt giới hạn B của TCVN 5945-2005) trước khi xả ra hệ thống thoát nước hoặc sông hồ.
7.6. Điểm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt: Mỗi thôn bố trí 01 điểm tập kết xe gom rác thải sinh hoạt tại vị trí phù hợp về điều kiện vận chuyển, đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; quy mô phù hợp với số lượng rác thải sinh hoạt theo quy mô dân số theo quy hoạch.
7.7. Nghĩa trang: Hiện tại, tiếp tục sử dụng các nghĩa trang hiện có, có kế hoạch đóng cửa các nghĩa trang phân tán có quy mô nhỏ, không đảm bảo khoảng cách ly an toàn vệ sinh môi trường hoặc không nằm trong quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang. Di chuyển các mộ phần đến nghĩa trang tập trung của xã và của huyện.
7.8. Đất có mặt nước chuyên dùng: Đất sông và mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước mà không sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng thủy sản. Đây cũng là nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, vì vậy cần đảm bảo nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm để phục vụ cho đời sống của nhân dân.
8. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của xã theo đồ án quy hoạch chung:
9. Danh mục các dự án ưu tiên theo kỳ kế hoạch:
Để thực hiện có hiệu quả điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung của xã Tân Minh, trong thời gian tới cần tập trung đầu tư xây dựng một số dự án ưu tiên dưới đây:
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội – môi trường:
– Xây dựng chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội môi trường.
– Lập dự án đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
– Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền.
* Hạ tâng kỹ thuật:
– Lập báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tổng thể.
– Lập dự ăn chính trang quy hoạch các nghĩa trang, xây dựng các điểm thu gom thải các khu vực.
rác
– Lập dự án xây dựng, cải tạo các công trình cấp nước sinh hoạt, các công trình vệ sinh trong khu vực.
* Hệ thống trung tâm:
– Lập báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tổng thể.
– Lập dự án chỉnh trang quy hoạch các nghĩa trang, xây dựng các điểm thu gom rác thải các khu vực.
– Lập dự án xây dựng, cải tạo các công trình cấp nước sinh hoạt, các công trình vệ sinh trong khu vực.
* Hệ thống trung tâm:
– Quy hoạch chi tiết trung tâm xã.
– Lập báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng các khu trung tâm xã.
– Lập dự án mở rộng và nâng cấp hệ thống giáo dục về quy mô bán kinh phục vụ, trang thiết bị cho các trường học.
* Điểm dân cư nông thôn:
– Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.
– Lập dự án nâng cấp cải tạo khu dân cư hiên trạng.
– Lập báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng khu ở mới.
– Lập dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp nhà văn hóa, khu thể thao, các di tích lịch sử, đình chùa của thôn.
* Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề:
– Lập dự án quy hoạch cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
– Lập dự án đào tạo nghề và tập huấn chuyên môn kỹ thuật cho nhân dân.
* Thực hiện các dự án có trên địa bàn xã.
10. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Được ban hành kèm theo Quyết định này và là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý và giám sát việc đầu tư xây dựng trên địa bàn xã (đã được Phòng Quản lý Đô thị xác nhận).
11. Tiến độ thực hiện quy hoạch:
Phù hợp với kế hoạch của UBND huyện Sóc Sơn:
– Giai đoạn 2016 – 2025: Thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư.
– Giai đoạn 2025 – 2030: Thực hiện các dự án còn lại.
12. Một số nội dung cần lưu ý:
Những nội dung ghi tại Phụ Lục – Quy định quản lý, Thuyết minh Quy hoạch chung xây dựng xã Tân Minh chỉ được tổ chức thực hiện khi được đồ án quy hoạch cấp trên cập nhật hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện.
Tuyệt đối tuân thủ theo Quy hoạch rừng phòng hộ bảo vệ môi trường được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định 2100/QĐ-UBND ngày 29/5/2008.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
– Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ quy hoạch chung xây dựng xã phù hợp với Quyết định này;
– UBND xã Tân Minh chịu trách nhiệm tổ chức công bố công khai đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã Tân Minh theo quy định; Chịu trách nhiệm về công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 8243/QĐ-UBND ngày 09/8/2012 của UBND huyện Sóc Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân Minh đến năm 2025. Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND – UBND huyện, Trưởng các phòng: Quản lý đô thị, Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và Thông tin; Giám đốc Bản Quản lý rừng Phòng hộ Đặc dụng; Chủ tịch UBND xã Tân Minh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.