Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết: “Khu vực dân cư Phường Thịnh Liệt trong QHCT khu Công viên Yên Sở, Quận Hoàng Mai”, tỷ lệ 1/500, với những nội dung chủ
yếu như sau:
1- Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết: “Khu vực dân cư Phường Thịnh Liệt trong QHCT khu Công viên Yên Sở, Quận Hoàng Mai”, tỷ lệ 1/500.
Địa điểm: Phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
2- Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
a, Vị trí:
Khu đất lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thuộc tổ dân cư 30, 31 phường Thịnh Liệt -quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội.
b. Ranh giới:
Phía Tây Bắc – giáp khu dân cư hiện có thuộc phường Thịnh Liệt – quận Hoàng Mai –
Hà Nội. Phía Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam – giáp khu đất cây xanh công viên thuộc dự án
công viên Yên Sở.
c. Quy mô
Quy mô nghiên cứu của dự án 5,2055 ha Trong đó:
Phần diện tích đường theo quy hoạch là 0,795 ha
Phần diện tích cải tạo chỉnh trang khu dân cư : 4,4105 ha
3- Tính chất của khu vực lập quy hoạch chỉ tiết:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc khu vực dân cư hiện có được nghiên cứu cải
tạo chỉnh trang, bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với gin giữ, khai
thác các kiến trúc truyền thống, vân hoá đặc trưng.
4- Nội dung quy hoạch chỉ tiết :
– Đất công trình công cộng: Kí hiệu CC-01: Khu đất bố trí công trình nhà hội họp tổ dân cư. Diện tích khu đất 262 m2; dự kiến bố trí công trình có diện tích xây dựng 110m2,
4.1- Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất;
mật độ xây dựng tương đương 45% tầng cao 3,
– Đất cây xanh, sân chơi nhóm ở
+ CX-01: diện tích 133m2, bố trí sân chơi cho cụm nhóm nhà. + CX-02: diện tích 308 m2, bố trí sân chơi cho cụm nhóm nhà
– CX-03: diện tích 88 m2, dự kiến bố trí vườn hoa cảnh quan đường phố.
– CX-04: diện tích 388 m2, bố trí sân chơi cho cụm nhóm nhả
+ CX-05: diện tích 336 m2, bố trí sân chơi cho cụm nhóm nhà.
– Đất xây dựng nhà ở, bao gồm các kí hiệu từ NO-01 đến NO-20; có diện tích tổng là 36.418m2; mật độ xây dựng chung 53,53%; mật độ xây dựng riêng trong từng công trình cho phép từ 40-80% căn cứ theo diện tích lô đất xây dựng công trình và căn cứ theo các văn bản pháp luật hiện hành.
– Đối với các ô đất quy hoạch có kí hiệu NO-01; NO-02; NO-03; NO-05;NO-06;NO-07 hiện đang có tuyến điện trung thế 35KV hiện trạng đi nổi ngang qua, vì vậy, trong thời gian Công ty Điện lực Hoàng Mai chưa thực hiện việc di dời và hạ ngầm, khi xây dựng và
cái tạo công trình phải có sự đồng ý của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
+ Đường giao thông cơ giới: diện tích 2765m2 (mặt cắt B=6m, chiều dài toàn tuyến
– Đất giao thông nhóm ở có tổng diện tích: 6172 m2
460m ) mật độ đường 9.6km/km2.
+ Đường ngô: 3407m2 (mặt cất điều chỉnh cục bộ tối thiểu 2,5 m)
4.2- Quy hoạch Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan:
Không gian quy hoạch kiến trúc, cảnh quan khu vực quy hoạch được tổ chức trên cơ sở của đặc điểm thực trạng và các yếu tố nhân tạo ảnh hưởng tới khu đất. Việc định hình không gian kiến trúc cảnh quan cho khu đất được xây dựng chứa đựng các yếu tố về :
+ Thiết lập điểm nhấn công trình cảnh quan trọng tâm và cửa ngô
– Thiết lập tuyến không gian chính
+ Thiết lập các không gian mở, vườn hoa, sân chơi
+ Thiết lập các đặc trưng kiến trúc công trình và kiểm soát chiều cao
Hình ảnh không gian khu vực được nổi bật bởi các yếu tố xây dựng công trình tầng cao thấp, cố gắng duy trì những không không gian xanh tạo cảnh quan phủ hợp với mỗi cảnh của sông Sét và công viên Yên Sở xung quanh.
Chính trang các công trình kiến trúc phù hợp với lối sống đô thị, Đối với các công trình dự kiến mới cần căn cứ phù hợp với hình dạng lô đất và tầng cao công trình xung quanh nhằm giảm thiểu sự lộn xộn và các tác động tiêu cực từ môi trường.
Đối với các ô đất quy hoạch có kí hiệu NO-01; NO-02; NO-03; NO-05;No-06;NO-07 hiện đang có tuyến điện trung thế 35KV hiện trạng đi nổi ngang qua, vì vậy, trong thời gian Công ty Điện lực Hoàng Mai chưa thực hiện việc di dời và hạ ngầm, khi xây dựng và cái tạo công trình phải có sự đồng ý của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
4.3- Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật:
4.3.1-Quy hoạch giao thông;
Giao thông chính khu vực:
Đường khu vực quy hoạch phía Bắc khu đất với mặt cắt 1-1: Có lộ giới 30m bao gồm 4 làn xe cơ giới rộng 3,75m mỗi làn, via hè hai bên rộng 7,5m; Tuyến đường này không
nằm trong ranh giới quy hoạch.
Giao thông nội bộ
Giao thông phân khu vực:
Mặt cắt 2-2: có quy mô rộng 13m bao gồm chiều rộng lòng đường 7,0m, vĩa hè hai
bên rộng 3,0m.
Đường vào nhà:
Mặt cắt 3-3: có quy mô rộng 6,0m bao gồm 2 làn xe, mỗi làn rộng 3m.
Các đường ngõ xóm trong khu vực được đề xuất nổi thông và cải tạo chỉnh trang, đảm bảo yêu cầu giao thông liền mạch, thuận tiện và an toàn. Mặt cất đề xuất cho các tuyến
đường ngõ xóm cải tạo có lộ giới tối thiểu B = 2,5m. Các vị trí giao cắt giữa các đường ngõ xóm với tuyến đường phân khu vực, khu vực cần phải đảm bảo tầm nhìn thông thoáng và có biển giới hạn tốc độ.
4.3.2- Quy hoạch san nền và thoát nước mưa:
– Thiết kế san nền: a
– Khu vực thiết kế thuộc lưu vực của trạm bơm Yên Sở. Theo QHC của Hà Nội thì lưu vực trạm bơm Yên Sở có Hxd = 5,7m, tuy nhiên để đảm bảo điều kiện kết nối cao độ với khu dân cư hiện hữu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải tạo, chỉnh trang đô thị, chọn cao độ san nền tối thiểu là Hmin 5,2m. Cao độ này tương đương với cao độ trung binh của khu dân cư hiện hữu, và cũng phù hợp với cao độ do viện QHXD Hà Nội đề xuất tại văn bản số 180/VQH-TT1 ngày 13/02/2014 của Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội về việc Cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phường Thịnh Liệt trong QHCT khu vực công viên Yên Sở.
– Từng ô đất trong khu vực nghiên cứu được xác định cao độ san nền tối thiểu để làm cơ sở cho công tác cải tạo chỉnh trang, xây mới nhà ở và công trình, đồng thời cũng đảm bảo phù hợp với cao độ hoàn thiện các tuyến đường trong khu vực,
– Các công trình hiện hữu có cao độ san nền đã ổn định có thể giữ nguyên cao độ xây dựng, các công trình khi cải tạo, xây dựng mới cần phải tôn nền đến cao độ thiết kế tối thiểu và phù hợp với cao độ hoàn thiện của các tuyến đường.
– Cao độ các nút giao thông nội bộ xác định phù hợp với cao độ tuyến đường phía Tây Bắc và mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo điều kiện thoát nước tự chảy.
– Trong từng ô đất hướng san nền dốc ra các tuyến đường giao thông, tạo độ dốc tối
thiểu 1 = 0,004 đảm bảo khả năng thoát nước nhanh chóng.
– Khớp nổi nền khu đất xây dựng đô thị với các khu đất xung quanh.
b- Thiết kế thoát nước mưa:
– Thiết kế hệ thống thoát nước chung nửa riêng.
– Trên cơ sở quy hoạch san nền, thiết kế hệ thống thoát nước mưa bao gồm các tuyến cống thoát nước tự cháy, sử dụng mương thoát nước, cống tròn và cống hộp bê tông cốt thép dưới lòng đường và được xây dựng đồng thời với việc xây dựng các tuyến đường giao thông.
– Trên mạng lưới thoát nước mưa bố trí các ga thu, ga thăm, khoảng cách các ga theo
tiêu chuẩn đảm bảo tiêu thoát nước nhanh chóng và quản lý vận hành về sau. – Hệ thống thoát nước mưa trong nội bộ sử dụng rãnh thoát nước chung 8500 bố trí
giữa các tuyến đường. Tại các điểm giao nhau với tuyến đường phân khu vực bố trí các ga tách nước để tách nước thải đi theo cống thoát nước thải. Nước mưa sau khi qua ga tách nước thoát về hệ thống thoát nước mưa trên tuyến đường phân khu vực và xả ra kênh thoát nước ven hồ Yên Sở.
– Độ dốc thiết kế hệ thống thoát nước i≥1/1
4.3.3- Quy hoạch cấp nước
a- Nguồn nước
Theo quy hoạch phân khu H2-4, khu vực quy hoạch sẽ được cấp nước từ đường ống phân phối 0100 chạy trong ngõ 1141 đường Giải Phóng ở phía Tây và phía Bắc khu quy hoạch (cạnh sông Sét).
b- Mạng lưới:
Mạng lưới đường ống cấp nước được thiết kế là mạng vòng kết hợp mạng nhánh cành cây đảm bảo bao trùm hết các khu chức năng trong toàn khu quy hoạch và cấp đến chân công trình.
Từ đường ống phân phối khu vực $150mm và $100 cấp đến khu vực quy hoạch, thiết kể các tuyến ống phân phối 0110mm nổi với nhau thành mạng vòng để đảm bảo công suất và áp lực cho các đối tượng dùng nước.
Các tuyến ống dịch vụ đường kính 640mm – $50mm được rẽ nhánh từ tuyến ống 0110mm cấp cho các công trình công cộng, dịch vụ và khu dân cư.
Đường ống dịch vụ 040-050mm cấp trực tiếp đến các công trình theo nguyên tắc: khu
nhà ở sẽ được cấp trực tiếp từ các tuyến ổng dịch vụ.
Đường ống cấp nước được đặt trên vỉa hè. Độ sâu chôn ống tối thiểu cách mặt đất 0,7m (tính đến đỉnh ống) đối với ống phân phối và tối thiểu 0,3m đối với ống dịch vụ Mạng lưới truyền dẫn và phân phối sử dụng ống gang, ống nhựa hoặc ống thép, các tuyến ống dịch vụ sử dụng ống thép tráng kẽm hoặc ống nhựa HDPE.
Xây dựng các hố van tại các điểm giao cắt với các tuyến ống ≥ 0110mm.
Các tuyến ổng cấp cho các đối tượng dùng nước phải có đồng hồ đo nước để dễ quản
lý và tiết kiệm nước.
– Cấp nước chữa cháy:
Trên các trục đường có ống cấp nước chính $110mm sẽ đặt các trụ cứu hóa với khoảng cách giữa các trục cứu hỏa từ 120m đến 150m (TCVN 2622-1995). Các trụ này đặt ở ngã 3, ngã 4 để thuận tiện cho xe cứu hỏa lấy nước chữa cháy.
+ Khoảng cách tối đa giữa các họng cứu hỏa là 150m
+ Áp lực nước tối thiểu tại mỗi họng là 10 mét cột nước.
+ Lưu lượng cấp tại các điểm lấy nước là 101/s.
Trong các công trình công cộng cần có các giải pháp phòng cháy chữa cháy riêng được thiết kế theo tiêu chuẩn ngành,
4.3.4- Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
a- Phần thoát nước bản:
– Nước thải trong khu vực được xử lý cục bộ bên trong các công trình sau đó thoát vào
hệ thống mương thoát nước chung trong các tuyến ngô, đường nội bộ của khu vực quy hoạch. Cuối các tiểu lưu vực thoát nước thiết kế các hố ga tách nước thải và nước mưa,
nước thải được chảy vào hệ thống cống tròn D300 nằm dưới phạm vi hè đường của tuyển đường 13m bao quanh ranh giới dự án và đầu nối vào tuyến cống D800 (theo quy hoạch chỉ tiết quận Hoàng Mai tỷ lệ 1/2000) tại phía Bắc khu vực.
– Nước thải được đẫn về trạm bơm 22 và bơm về trạm xử lý nước thải Yên Sở,
– Vệ sinh môi trường:
– Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các tuyến đường/ngõ trong khu vực quy hoạch,
– Tổng nhu cầu rác thải trong khu vực quy hoạch khoảng 1.656 kg/ngd
khoảng cách giữa các thùng rác là 50m/1 thùng để thuận tiện cho người dân đổ rác.
– Hàng ngày, xe chở rác thu gom theo giờ cổ định thu gom chất thải rắn tại các thùng chứa. Chất thải rắn được vận chuyển trong ngày đến khu xử lý rác thải của thành phố.
4.3.5- Quy hoạch cấp điện:
– Nguồn:
– Nguồn điện cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ trạm biến áp 110/22KV Linh Đảm theo quy hoạch phân khu đô thị H2-4.
b- Giải pháp thiết kế:
– Khu vực lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Linh Đàm thong
qua trạm biến áp DA 22/0,4KV công suất 1000KVA theo quy hoạch phân khu đô thị H2-4 dự kiến xây dựng ở phía Bắc khu vực quy hoạch.
– Lưới điện hạ áp 0,4 KV:
+ Kết cấu lưới 0,4 KV theo sơ đồ mạng hình tỉa.
+ Các tuyến cáp hạ thế 0,4KV đi ngầm trong rãnh cáp dẫn điện tử trạm DA 22/0,4KV đến các tủ điện hạ áp cấp điện cho từng phụ tải dùng điện.
Lưới điện chiếu sáng: –
+ Nguồn cấp điện cho chiếu sáng lấy từ trạm biến áp DA 22/0,4KV đến tú chiếu sáng
đặt tại ô đất CC-01 trong khu vực quy hoạch. + Cáp điện chiếu sáng của khu vực quy hoạch được bố trí đi ngầm, riêng rỡ với
đường dây 0,4KV, dẫn điện từ tủ điện chiếu sáng đến các cột đèn trong khu vực
+ Hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng đèn thuỷ ngân cao áp loại 125W đến 250W -220V.
+ Cột đèn chiếu sáng sử dụng loại đèn cần thép đơn, độ cao trung bình 6,0 – 8,5m, khoảng cách giữa các cột đèn từ 25 – 30m.
– Đối với tuyến điện trung thế 35KV hiện trạng đi nổi ngang qua phía Tây Bắc khu vực, quy hoạch đề xuất nấn tuyến đi ngầm trong phạm vì hè đường của tuyến đường 30m phía Tây Bắc (giáp ranh giới dự án) đồng thời phủ hợp với hướng tuyến cáp ngầm 22KV dự án xác định theo quy hoạch phân khu đô thị H2-4, hết ranh giới dự án sẽ xây dựng các cột trả lại tuyển đi nổi như hiện trạng. Chi tiết phương án kỹ thuật sẽ thực hiện ở giai đoạn lập dự án đầu tư.
Trong thời gian Công ty Điện lực Hoàng Mai chưa thực hiện việc di dời và hạ ngầm đường dây 35KV, khi xây dựng và cải tạo công trình phải có sự đồng ý của cơ quan chức
năng có thẩm quyền.
4.3.6- Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc: a- Nguồn:
Theo định hướng của Quy hoạch phân khu đô thị H2-4 khu vực quy hoạch được cấp tín hiệu thông tin từ tổng đài vệ tinh 3 (15000 số) thông qua tuyến cáp quang quy hoạch trên tuyến đường 30m phía Tây Bắc khu vực.
– Giải pháp thiết kế:
Xây dựng tuyến cáp quang chính đấu nối từ tuyến cáp quang dự kiến trên tuyến đường 30m dẫn vào tủ cáp TC-B5-12 ở phía Tây Bắc khu vực quy hoạch (theo quy hoạch phân khu đô thị H2-4).
Xây dựng hệ thống rãnh cáp thông tin đi ngầm dọc các tuyến đường và ngõ trong khu
vực quy hoạch. Các tuyến cáp thông tin dẫn tín hiệu từ từ cáp đến các công trình tạo thành mạng lưới viễn thông hoàn chỉnh và có khả năng kết nối đồng bộ với mạng lưới viễn thông chung của khu vực xung quanh.
Các đường cáp được chôn ngầm trên trục đường trong khu vực dự án và sử dụng các
loại cáp: từ 20 đôi đến 300 đôi.
Sử dụng đồng bộ các đường truyền dữ liệu bằng cáp quang. Điều II:
– Phòng Quản lý đô thị quận Hoàng Mai chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận các bản vẽ kèm theo Quyết định này, Chủ trì phối hợp với UBND phường Thịnh Liệt tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện, Tổ chức lập hồ sơ cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch, lập bản đồ đánh giá
môi trường chiến lược đổi với đồ ăn “Khu vực dân cư Phường Thịnh Liệt trong QHCT khu Công viên Yên Sở, Quận Hoàng Mai”, tỷ lệ 1/500, trình UBND quận Hoàng Mai xem xét, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật
– Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều III: Chánh Văn phòng HĐND-UBND Quận, Trường các phòng: Quản lý đô thị, Tài chính Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hoàng Mai, Chủ tịch UBND phường Thịnh Liệt, Chánh Thanh tra quận; Thủ trưởng các Phòng, Ban của Quận và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này