Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư thuộc ô quy hoạch GN3-4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc
ô quy hoạch GN3-4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu vực lập Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô
quy hoạch GN 3-4 nằm trong Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 thuộc
địa giới hành chính xã Thanh Lâm, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội.
– Khu vực nghiên cứu có ranh giới được giới hạn như sau:
+ Phía Đông: giáp dự án Khu nhà vườn Quang Minh, dự án Công viên công
nghệ truyền thông và khu đất chức năng theo quy hoạch là công viên vườn hoa.
+ Phía Tây: giáp đường quy hoạch có mặt cắt bề rộng đường B=60m và dải
cây xanh cách ly.
+ Phía Nam: giáp dự án trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Hà Nội, đường
quy hoạch có mặt cắt bề rộng đường B=24m và dải cây xanh cách ly.
+ Phía Bắc: giáp khu vực đất công viên sinh thái nông nghiệp.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 856.000m2.
– Quy mô dân số khoảng: 2.300 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
– Cụ thể hoá Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015.
– Thực hiện kế hoạch lập các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố đã được UBND Thành phố phê duyệt tại
Quyết định 837/QĐ-UBND và văn bản số 4558/QHKT-(KHTH+Pi) ngày
20/10/2022 của Sở Quy hoạch – Kiến trúc, văn bản số 12349/VP-ĐT ngày
22/11/2022 của Văn phòng – UBND thành phố Hà Nội về việc bổ sung danh mục,
kế hoạch lập quy hoạch giai đoạn 2021-2025.
– Đề xuất chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất (mật độ xây dựng,
chiều cao công trình, hệ số sử dụng đất) cho từng ô đất đảm bảo phù hộ với Quy
hoạch phân khu đô thị được phê duyệt, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn
thiết kế chuyên ngành, khớp nối đồng bộ về quy hoạch với các dự án đã và đang
triển khai trong khu vực; phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của khu
vực (đạt tiêu chí huyện Mê Linh thành thành phố trong tương lai).
– Rà soát quỹ đất trống để bổ sung các hạng mục công trình phục vụ nhu cầu
của dân cư khu vực (bãi đỗ xe, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng, điểm tập kết
rác…).
– Cải tạo hệ thống đường giao thông kết hợp xây dựng đồng bộ hệ thống cấp
điện, cấp nước, thoát nước … nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi
trường sống tốt hơn cho người dân, đảm bảo phù hợp với điều kiện hiện trạng cũng
như khớp nối hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực xây mới, khu
vực hiện có và các dự án đầu tư đã và đang triển khai trong khu vực để đảm bảo
đồng bộ về tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật.
– Đề xuất các quy định cụ thể về hình thức kiến trúc công trình cải tạo, xây
mới đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan đô thị.
– Tăng hiệu quả sử dụng đất cho phát triển đô thị nâng cao chất lượng cuộc
sống và tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững.
– Xây dựng quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để
các cơ quan chính quyền địa phương quản lý, cấp phép xây mới, cải tạo khu vực
dân cư hiện hữu theo Quy hoạch được duyệt.
– Là cơ sở thu hút nhà đầu tư tham gia đầu tư dự án, là cơ cở triển khai đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch GN3-4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, được nghiên cứu lập với nguyên tắc kế
thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được phê duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm bảo
mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển không
gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và
quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công
trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Về tính chất: Là quy hoạch cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư làng xóm
hiện hữu đang trong quá trình đô thị hóa. Là một quần thể các công trình công
cộng, dịch vụ, công trình văn hóa…các khu vực đô thị mới gắn kết và hài hoà với
các khu vức làng xóm hiện hữu nằm đan xen với nhau.
– Về chức năng: Gồm các khu dân cư quy hoạch chỉnh trang đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật, khu công viên cây xanh, văn hóa thể dục, thể thao…;
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Quy hoạch sử dụng đất
a. Đất dân dụng:
– Đất đường giao thông tính từ cấp khu vực và chính khu vực trở lên có diện
tích khoảng 104.115m2
– Đất cây xanh đô thị (ký hiệu CXDT) có diện tích khoảng 45.641m2
– Đất trường trung học phổ thông (ký hiệu THPT) có diện tích khoảng
20.791m2
– Đất đơn vị ở:
+ Đất dịch vụ công cộng, cơ quan, trụ sở đơn vị ở:
+ Đất y tế (ký hiệu YT) có diện tích khoảng 3.809m2
+ Đất văn hóa bao gồm 02 ô đất (ký hiệu lần lượt VH1, VH2), có tổng diện
tích khoảng 5.482m2
+ Đất thương mại bao gồm 04 ô đất (ký hiệu lần lượt TM1, TM2, TM3,
TM4) có diện tích khoảng 15.490m2
+ Đất trường trung học cơ sở (ký hiệu THCS) có diện tích khoảng 11.387m2
+ Đất trường tiểu học (ký hiệu TH) có diện tích khoảng 10.515m2
+ Đất mầm non, nhà trẻ bao gồm 02 ô đất (ký hiệu NT1, NT2) có diện tích
khoảng 10.638m2
+ Đất cây xanh bao gồm 17 ô đất (ký hiệu lần lượt là CX1, CX12, …, CX117)
, có tổng diện tích khoảng: 49.830m2
+ Đất ở liền kề bao gồm 05 ô đất ( có ký hiệu lần lượt là LK1, LK2, ……,
LK5) có tổng diện tích khoảng 23.957m2
+ Đất nhà ở nông thôn, nhà ở làng xóm đô thị hóa bao gồm 91 ô đất (có ký
hiệu lần lượt là LX1, LX2, …, LX88) có tổng diện tích khoảng 291.435m2
+ Đất nhà ở tái định cư (ký hiệu OTĐC-TT) có diện tích khoảng 10.481m2
+ Đất đường giao thông, bãi đỗ xe có diện tích khoảng: 146.389m2
Bao gồm:
+ Đất đường cấp nội bộ (đường phân khu vực và đường vào nhà) có tổng
diện tích khoảng 132.939m2
+ Đất bãi đỗ xe bao gồm 09 bãi đỗ xe (ký hiệu P) có tổng diện tích khoảng
13.450m2
b. Đất dân dụng khác: Đất di tích tôn giáo (ký hiệu là DT) có diện tích
khoảng 484m2
c. Đất ngoài dân dụng:
– Đất nông nghiệp sinh thái (ký hiệu NNST) có diện tích khoảng 105.556m2
.
Ghi chú:
– Các chỉ tiêu cụ thể từng lô đất để kiểm soát xây dựng theo quy hoạch xác
định cụ thể theo bảng thống kê số liệu quy hoạch sử dụng đất (Phụ lục kèm theo)
và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
– Hình dáng các công trình mang tính minh họa, thể hiện ý đồ tổ chức không
gian toàn tuyến và đồ án. Quá trình triển khai dự án có thể nghiên cứu cụ thể giải
pháp tổ chức quy hoạch tổng mặt bằng công trình trong các ô đất, đảm bảo tuân
thủ các quy định về chức năng sử dụng đất, dân số, mật độ xây dựng, tầng cao tại
đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt. Trường hợp điều chỉnh chức năng sử dụng
hoặc thay đổi các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khống chế, phải thực hiện thủ tục điều
chỉnh quy hoạch chi tiết và được cấp thẩm quyền chấp thuận.
– Đối với các công trình dịch vụ công cộng, cơ quan, trụ sở đơn vị ở, bao
gồm các công trình văn hóa, y tế, thương mại dịch vụ và các công trình trường
mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông…
khi cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng mới cần phải tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn chuyên ngành và các quy định hiện hành về tầng cao, mật độ xây dựng,
khoảng lùi công trình, phòng cháy chữa cháy…
– Đối với khu vực đất nhà ở hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối
thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác định
tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định theo
Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen lẫn
các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, xây
dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ sở để
thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến
đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy
theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong phạm
vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác định cụ thể
trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiếp tục rà soát các quỹ đất trống, xen kẹt trong khu vực làng xóm để khai
thác sử dụng vào các mục đích chung, phục vụ cộng đồng (vườn hoa, sân chơi, nhà
sinh hoạt cộng đồng…).
+ Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép
các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu,
phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
– Đối với nhà ở tái định cư được xác định trong phần đất nhóm ở mới, quy
mô cần đảm bảo tuân thủ theo thông tư số 07/2014/TT-BXD hướng dẫn một số nội
dung của nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
– Đối với khu vực đất ở mới ưu tiên phục vụ nhu cầu tái định cư cho người
dân khu vực thôn Đồng Vỡ – xã Thanh Lâm và tổ dân phố số 9 – thị trấn Quang
Minh trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch.
– Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều
tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các bãi
xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng cao, mật
độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu, điểm tập kết
chất thải rắn…
– Khi lập các dự án đầu tư xây dựng công trình, triển khai thi công xây dựng
chủ đầu tư phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, rà soát bom
mìn, các công trình ngầm và nổi hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù
giải phóng mặt bằng theo quy định của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu
thoát nước và giao thông của khu vực.
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung:
– Xã Thanh Lâm và thị trấn Quang Minh có từ lâu đời của huyện Mê Linh.
Với đặc điểm cấu trúc không gian làng theo mạng lưới ô bàn cờ, hệ thống ao hồ
hiện có tạo các không gian mở lớn. Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất ở làng xóm
hiện có, dân cư sống tập trung thành cụm, mật độ không quá cao được quy hoạch
theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng đô thị phương án bố cục
không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
– Xây dựng các mạng lưới đường giao thông phù hợp định hướng quy hoạch
phân khu đô thị GN đã được duyệt, đảm bảo sự kết nối với các khu vực lân cận và
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng
xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật
độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống,
chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
– Tạo trục cảnh quan, xen kẽ các không gian mở, không gian xanh tạo khoảng
đặc rỗng phù hợp, tạo điểm nhất cảnh quan ở khu vực trung tâm.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho
từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu sử dụng đất”, cần được tuân thủ khi
thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải được cơ quan
có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai
đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình
cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn
xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành
khác.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã
được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số
tầng cao.
– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo
phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. công trình sử dụng vật liệu
ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng
đặc, rỗng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết
hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động trong khu đô thị, đóng góp cảnh
quan đẹp cho khu vực, mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây
xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian
kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm
nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và
xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo
đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho
người tàn tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công trình
theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,… có thể
xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
– Đối với đất cây xanh:
+ Đối với đất cây xanh đô thị: thiết kế đảm bảo đồng bộ, không chỉ chức
năng công viên cảnh quan cây xanh mà còn có chức năng hỗ trợ khu vực cho các
dịp lễ hội.
+ Đối với vườn hoa, cây xanh TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp
với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp,
phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử
dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân
thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng
cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra
vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh
sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).
– Đối với công trình công cộng: khuyến khích các thiết kế liên thông giữa
các không gian hoạt động công cộng, sân vườn trong các công trình với các công
trình và không gian khác ở ngoại vi, nhằm tạo sự thuận tiện cho người sử dụng và
góp phần từng bước thay đổi phương thức hướng đến cộng đồng trong hoạt động
sống của người dân.
– Đối với công trình có chức năng giáo dục: hình thức kiến trúc, màu sắc
công trình, cây xanh sân vườn phù hợp với quy hoạch chung của khu vực, môi
trường sư phạm. không sử dụng màu sắc gây cảm giác khó chịu (như: màu đen,
màu tối sẫm, màu đỏ chói) và các chi tiết trang trí phản mỹ thuật, phản sư phạm,
mất mỹ quan đô thị, tường rào bao quanh công trình có hình thức kiến trúc đẹp,
đảm bảo quản lý học sinh và an toàn. Quy mô xây dựng, số lớp, số học sinh….được
cấp có thẩm quyền chấp thuận.
– Đối với đất ở làng xóm: khu vực đất làng xóm được cải tạo chỉnh trang,
khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam và các Quy định hiện hành.chung của khu vực.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Đường cấp đô thị:
* Đường trục chính đô thị:
Theo quy hoạch, tuyến đường Vành đai 3,5 giáp phía Tây Bắc được phân
cấp đường đô thị, loại đường trục chính đô thị. Quy mô mặt cắt ngang điển hình
B=60m với lòng đường xe chạy chính 6 làn xe rộng 2x12m, đường gom mỗi bên
2 làn xe rộng 7m, dải phân cách giữa rộng 4m, dải phân cách bên mỗi bên rộng
2m, hè mỗi bên rộng 7m (mặt cắt 1-1) (tuyến đường nằm ngoài ranh giới khu đất
lập quy hoạch).
b. Đường cấp khu vực:
* Đường Chính khu vực:
– Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=24m với lòng đường
xe chạy 4 làn xe rộng 15m, hè mỗi bên rộng 4,5m (mặt cắt 2-2).
* Đường Khu vực:
– Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=20,5m với lòng đường
xe chạy 3 làn xe rộng 10,5m, hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 3A-3A).
– Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=17m với lòng đường
xe chạy 3 làn xe rộng 10,5m, hè mỗi bên rộng 3, 25m (mặt cắt 3B-3B).
c. Đường cấp nội bộ:
* Đường phân khu vực:
– Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=17m với lòng
đường xe chạy 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 5m (mặt cắt 4A-4A).
– Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=13m với lòng
đường xe chạy 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 4B-4B).
– Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=13m với lòng
đường xe chạy 2 làn xe rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 4C-4C).
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
– Tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=10m với lòng đường
xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè phía khu dân cư rộng 4m (mặt cắt 5-5).
– Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=14m với lòng
đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng 4m (mặt cắt 6A-6A).
– Các tuyến đường có quy mô mặt cắt ngang điển hình B=10m với lòng
đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 6B-6B).
– Đối với khu vực làng xóm hiện có, một số tuyến đường có điều kiện giải
phóng mặt bằng tương đối thuận lợi được lựa chọn để cải tạo, nâng cấp thành các
tuyến đường có mặt cắt ngang rộng tối thiểu 7,5m với đường 1 làn xe rộng 3,5m,
hè mỗi bên rộng 2m (mặt cắt 7-7) và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe không
bố trí hè đi bộ (mặt cắt 8-8), đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy và vệ sinh
môi trường.
– Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường
rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể tiếp cận vào nhà.
– Đối với các tuyến đường 1 làn xe, cứ không quá 100m dự kiến bố trí chỗ
tránh xe kết hợp làm bãi đỗ xe chữa cháy khi xảy ra cháy có kích thước Dài x Rộng
≥8m x 7m theo quy định.
d. Giao thông công cộng:
– Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường khu vực trở lên theo
nguyên tắc bố trí trạm:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí
cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít
nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 40m, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách
các trạm khoảng 300÷500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại
các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành và dự án/đề án
riêng.
e. Nút giao thông:
– Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng (cùng mức) trên
cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
f. Giao thông tĩnh:
– Bãi đỗ xe công cộng tập trung:
+ Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe tập trung đảm bảo bán kính phục vụ trong phạm
vi từ 300-500m; Tiếp giáp với khu vực làng xóm hiện có, khu vực đông dân cư,
khu vực không tự đảm bảo được khả năng đỗ xe trong bản thân đất xây dựng công
trình. Tại các vị trí này có thể tích hợp thêm các chức năng, tiện ích (thương mại,
dịch vụ, trạm xăng dầu, trạm sạc điện…) và khuyến khích áp dụng hình thức đỗ xe
nhiều tầng (ngầm hoặc nổi), bãi đỗ xe thông minh để tiết kiệm quỹ đất, nâng cao
hiệu quả đầu tư và đáp ứng chỉ tiêu diện tích đỗ xe cho khu vực.
+ Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, trong phạm vi lập quy hoạch dự kiến
bố trí 01 bãi đỗ xe tập trung có diện tích 0,88ha.
+ Theo QCVN 01:2021/BXD và theo Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung
tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số
1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022, áp dụng chỉ tiêu tính toán diện tích đỗ xe cho
khu đất lập quy hoạch là 4m2/người, trong đó diện tích bãi đỗ xe công cộng chiếm
khoảng 60% tổng nhu cầu (phần còn lại là bãi đỗ xe được bố trí trong các công
trình: công cộng, chung cư cao tầng, cơ quan, trường đào tạo…). Tính được nhu
cầu đỗ xe tối thiểu của khu đất lập quy hoạch: 2300*4=9.200m2
Căn cứ nhu cầu diện tích đỗ xe và bán kính phục vụ theo quy định, đồ án đề
xuất bố trí 09 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích là 13.450m2
– Bãi đỗ xe công trình:
+ Các ô đất nhà ở hiện có: Tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
+ Các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ xe theo chỉ tiêu theo Quy
hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành
phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 đảm bảo đáp
ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và có thể tham gia hỗ trợ một phần nhu cầu công
cộng xung quanh; Nhu cầu đỗ xe đối với các ô đất có chức năng công cộng tính
bằng 21% tổng diện tích sàn công cộng.
g. Một số lưu ý:
– Bản vẽ quy hoạch hệ thống công trình giao thông(QH-07A) này chỉ dùng
để phân loại đường, không dùng để cắm mốc ngoài thực địa. Việc định vị mạng
đường ngoài thực địa sẽ thực hiện theo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
(QH-07B).
– Trong khu vực nghiên cứu hiện có một số dự án đã và đang triển khai
nghiên cứu, xây dựng, vì vậy khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình cần liên hệ
với các cơ quan quản lý dự án riêng để phối hợp giải quyết xây dựng đồng bộ,
tránh chồng chéo.
– Kết cấu mặt đường dự kiến của các đường giao thông, sẽ được xác định
trong giai đoạn thiết kế tiếp theo. phương pháp và tải trọng tính toán cho mỗi loại
mặt đường theo những tài liệu chỉ dẫn chuyên ngành.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
* Cao độ nền:
– Khu vực đã xây dựng: qua khảo sát hiện trạng, khu vực này cơ bản không
bị úng ngập, cao độ nền chủ yếu được giữ theo hiện trạng, cao độ xây dựng
H=8,70m÷9,50m.
– Khu vực xây dựng mới: cao độ nền lựa chọn phù hợp cao độ mực nước
tính toán tại đồ án, cao độ các công trình hiện có đã đảm bảo thoát nước theo tính
toán. Cao độ nền được nội suy từ cao độ tim đường (cao độ tim đường lựa chọn
trên cơ sở cao độ đường hiện có, cao độ mực nước tính toán, Hxd≥Hmn+0,5m, cao
độ khu vực đất ở hiện có). Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức
với h=0,1m, độ dốc nền i≥0,004, đảm bảo yêu cầu thoát nước cho ô đất xây dựng
công trình. Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng thi công
xây dựng công trình, sau này cần san nền hoàn thiện cho phù hợp với mặt bằng
kiến trúc cảnh quan và thoát nước chi tiết của công trình. Cao độ nền dao động
khoảng H=8,85m÷9,65m.
– Khối lượng san nền các ô đất được tính toán theo phương pháp lưới ô vuông
kích thước 20x20m. Một số ô đất tính toán có kích thước nhỏ hơn để phù hợp với
địa hình và ranh giới ô đất. Khối lượng san nền của các tuyến đường được tính toán
theo phương pháp mặt cắt trung bình. Cao độ nền thiết kế được nội suy trên cơ sở
bản vẽ thiết kế san nền. Cao độ hiện trạng được nội suy trên cơ sở cao độ hiện trạng
địa hình theo bản vẽ đo đạc hiện trạng địa hình đã được Sở Tài nguyên – Môi trường
xác nhận.
– Tổng khối lượng đắp là 1139.966,82m3
, đào là 33.820,23m3 (bao gồm vét
hữu cơ, đào ao hồ).
* Thoát nước mặt:
– Nguồn xả: Theo quy hoạch, khu đất thuộc lưu vực tiêu thoát về kênh tiêu
và đầm Tiền Phong ở phía Nam. Nước mặt trong khu đất được thoát vào các tuyến
cống dọc các tuyến đường quy hoạch, sau đó thoát vào kênh tiêu và đầm Tiền
Phong ở phía Nam, mực nước thiết kế tại các điểm đấu nối thoát nước
H=7,70÷7,80m.
– Khu đất được chia thành 04 lưu vực, cụ thể như sau:
+ Lưu vực 1: Diện tích khoảng 32,1ha, hướng thoát nước về tuyến cống dọc
đường quy hoạch B=24m phía Tây khu đất sau đó thoát ra kênh tiêu ở phía Nam.
+ Lưu vực 2: Diện tích khoảng 14,5ha, hướng thoát nước về tuyến cống dọc
đường quy hoạch B=17m ở giữa khu đất sau đó thoát ra kênh tiêu ở phía Nam.
+ Lưu vực 3: Diện tích khoảng 16ha, hướng thoát nước về tuyến cống dọc
đường quy hoạch B=24m ở phía Đông khu đất sau đó thoát ra đầm Tiền Phong ở
phía Nam.
+ Lưu vực 3: Diện tích khoảng 22,9ha, hướng thoát nước về tuyến cống dọc
đường quy hoạch ở phía Đông khu đất sau đó thoát ra đầm Tiền Phong ở phía Nam.
– Thiết kế hệ thống cống bản có kích thước BxH=0,4×0,6m÷3,0×2,0m.
– Cống thoát nước mặt được thiết kế với độ đầy bằng 1 và nối cống theo
phương pháp nối ngang đỉnh cống.
– Cống thoát nước mặt được bố trí dưới lòng đường tại tim đường hoặc lề
đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt
đường và cao độ mực nước thiết kế tại cửa xả của mỗi lưu vực. Đối với các tuyến
đường ngõ xóm cải tạo 4-7m, sử dụng ga thu thăm kết hợp.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ nhà máy nước mặt
sông Hồng (công suất hiện nay là 450.000 m3/ngđ).
Các tuyến ống phân phối chính:
– Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối chính theo phân khu quy hoạch
đô thị GN tỷ lệ 1/5000.
Các tuyến ống phân phối và dịch vụ:
– Thiết kế bổ sung một số tuyến ống phân phối có đường kính Ø100mm,
Ø150mm đảm bảo cấp nước thuận lợi tới các công trình cũng như hoàn thiện hệ
thống cấp nước cứu hỏa.
– Mạng lưới đường ống cấp nước cho các công trình xây dựng mới được
điều chỉnh phù hợp với quy hoạch mặt bằng kiến trúc và tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan.
– Mạng lưới đường ống được thiết kế là mạng vòng kết hợp mạng cụt đảm
bảo cấp nước liên tục và an toàn trong khu vực quy hoạch. Xây dựng các đường
ống phân phối có đường kính (Ø100 – Ø200)mm, các đường ống dịch vụ (Ø50 –
Ø75)mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Mạng lưới cấp nước trong từng ô
đất sẽ được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của
từng ô đất.
Cấp nước chữa cháy:
– Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối có
đường kính Ø100 trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
– Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện
hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
a. Thoát nước thải:
– Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu vực thoát nước nửa riêng giữa
nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm nước thải khu vực xây dựng
mới và nước thải làng xóm hiện có. Nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống
thoát nước chung của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến
cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu vực công
nghiệp Quang Minh…
– Dự kiến bố trí cống thoát nước thải D300mm ÷ D500mm dọc theo các trục
đường quy hoạch để thu gom nước thải từ các công trình 2 bên đường và nước thải
từ khu vực làng xóm thông qua các giếng tách nước thải. Đối với khu vực làng
xóm hiện có: Nước thải từ các công trình sẽ được thu gom vào các tuyến cống thoát
nước chung. Sau đó sẽ được đưa về tuyến cống bao thoát nước thải thông qua hệ
thống giếng tách.
– Đối với khu vực xây dựng mới (khu ở mới, công cộng) nước thải sau khi
được xử lý sơ bộ trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống bao thoát nước thải
rồi đưa về hệ thống thoát nước thải của khu vực.
b. Vệ sinh môi trường:
Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp
với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà ở hiện có và thấp tầng: Chất thải rắn sinh
hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào
các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn
hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính
toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính,
cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít
và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 6 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực
cây xanh với diện tích khoảng 20m2, trong đó có 1 điểm tập trung chất thải rắn đặt
tai ô đất cây xanh thành phố (ký hiệu CXCH) có diện tích khoảng 250m2.
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung
chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến
khu xử lý Chất thải rắn tập trung của Thành phố.
c. Nghĩa trang: Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang
tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
6.5. Quy hoạch cung cấp năng lượng và chiếu sáng
*Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5.000, nguồn điện
cấp cho khu vực nghiên cứu được lấy từ điện từ Trạm biến áp 110/22kV Quang
Minh xây dựng ở phía Tây khu vực nghiên cứu.
* Mạng trung thế 22kV:
– Sử dụng thống nhất cấp điện áp 22kV. Dây cáp 22kV dùng dây cáp ngầm
khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai đoạn lập dự
án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp 110/22kV.
– Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các
tuyến cáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch phân khu đô thị N9 đã được phê
duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến
cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, đồng thời kết nối đồng bộ với
lưới điện trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch.
– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong
hào kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
* Mạng hạ thế:
– Từ các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV xuất các tuyến cáp hạ thế 0,4kV đến
các tủ điện hạ thế (tủ công tơ) và các tủ điện động lực (đặt trong công trình công
cộng, cơ quan, trường học…).
– Các tuyến cáp hạ thế 0,4kV được thiết kế đi chung trong hào kỹ thuật (nếu
có) hoặc chôn trong cống bể, hào cáp riêng.
– Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố trí
các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ hiện
trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột này kết
hợp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông… Cáp điện hạ thế 0,4kV
vẫn phải bố trí đi ngầm đến chân cột rồi mới luồn ống lên tủ công tơ.
* Trạm biến áp hạ thế 22/0,4KV:
– Đối với các trạm biến áp hiện trạng: giữ nguyên trạm biến áp Đồng Vỡ, di
chuyển trạm biến áp hiện có Ấp Tre 3 và Ấp Tre 1 vào vỉa hè tuyến đường quy
hoạch.
– Đối với các trạm biến áp xây dựng mới:
+ Bố trí tại khu vực trung tâm vùng phụ tải để giảm tối đa tổn thất điện áp
cho các tuyến hạ thế 0,4kV.
+ Bán kính phục vụ không quá 300m.
+ Sử dụng các gam máy biến áp 180kVA, 250kVA, 320kVA, 400kVA
+ Các trạm nạp điện ô tô công cộng được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe.
Lưu ý: Công suất và vị trí các trạm biến áp hạ thế mang tính chất định hướng.
Công suất và vị trí các trạm biến áp hạ thế này được xác định chính xác trong giai
đoạn thiết kế dự án trên cơ sở tổng mặt bằng dự án.
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:
Điểm đấu nối thông tin liên lạc được lấy từ trạm vệ tinh gần nhất. Bố trí các
tủ thông tin khu vực cấp cho dự án được đặt tại khu vực cây xanh, gần khu vực
đường giao thông thuận lợi cho công tác vận hành và quản lý. Thiết kế đến tủ cáp
thuê bao (tủ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu đến các tủ
cáp thuê bao. Tủ cáp thuê bao đặt trong khu vực kỹ thuật của các công trình công
cộng, khu cây xanh công viên, trên hè đường và trung tâm vùng phục vụ.
6.7. Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động:
Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5.000 đã được phê duyệt, khu
vực nghiên cứu được cấp tín hiệu từ tổng đài vệ tinh TVT 3-4 dự kiến xây dựng
(QH: 60.000 Lines) ở phía Bắc khu vực nghiên cứu.
Thiết kế các tuyến cáp trung kế dẫn tín hiệu từ tổng đài vệ tinh 60.000 Lines
đến các tủ cáp trong khu vực.
– Thiết kế mạng lưới cáp thuê bao dẫn tín hiệu từ các tủ cáp thuê bao đến các
hộ thuê bao.
– Các tuyến cáp trung kế, cáp thuê bao được bố trí song song với các tuyến
cáp điện 22Kv và 0,4kV, bố trí đi trong cống bể riêng hoặc đi chung trong hào kỹ
thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
– Các tủ cáp có thể được bố trí kết hợp với trạm biến áp hạ thế, bố trí gần
trung tâm phụ tải, trong khu đất cây xanh hoặc nơi có hè đường rộng.
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược
a. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường: Có chính sách ưu đãi cho các
nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng trong khu vực khi áp dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến để bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng bể tự hoại trong
từng hộ gia đình để xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường trước khi thoát ra
hệ thống cống thoát nước thải chung. Có quy định cụ thể đối với việc quản lý, giám
sát tác động tới môi trường đồng thời đề ra chương trình và kế hoạch quản lý các
hoạt động liên quan tới môi trường; Có chính sách tuyên truyền, vận động, giáo dục
nhận thức và có chế tài cụ thể để mọi người tham gia hoạt động trong khu vực phải
có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
b. Giải pháp về kỹ thuật: Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và
mục tiêu môi trường đô thị là xem xét, so sánh và đánh giá phương án quy hoạch
thực hiện phù hợp hay chưa phù hợp với các mục tiêu môi trường. Trong đó có sự
phù hợp của nhiều yếu tố: Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ chức không gian:
Dành tối đa quỹ đất trống để phát triển các không gian mở, khu cây xanh và các tiện
ích đô thị phục vụ cho nhu cầu của người dân. Sự hợp lý về môi trường trong quy
hoạch sử dụng đất: Đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng không khí, tiếng ồn, tiêu
chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt nước, khoảng cách an toàn về môi
trường và tiện nghi môi trường cảnh quan qua việc kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối
giao thông quốc gia và thành phố:
(Chi tiết cụ thể xem tại hồ sơ bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý của đồ
án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch GN3-
4, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh)
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và quy định quản lý đồ án Quy
hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch GN3-4, tỷ lệ
1/500, huyện Mê Linh được ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt, phòng Quản
lý đô thị là cơ quan xác nhận Quy định quản lý kèm theo đồ án quy hoạch phù hợp
theo Quyết định phê duyệt của UBND huyện Mê Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra xác nhận hồ sơ bản
vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này; Chủ trì
phối hợp với UBND xã Thanh Lâm, UBND thị trấn Quang Minh và các đơn vị có
liên quan tổ chức công bố công khai quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ
quan và nhân dân được biết, tổ chức thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định;
rà soát các nội dung và thực hiện điều chỉnh theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô, Quy hoạch phân khu đô thị trong trường hợp cần thiết.
2. UBND xã Thanh Lâm, UBND thị trấn Quang Minh và các đơn vị có liên
quan, có trách nhiệm quản lý việc xây dựng đồng bộ về QHKT – HTKT theo quy
hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Đội trưởng Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch xây dựng tại Quyết
định 1410/QĐ-UBND ngày 12/4/2024 của UBND huyện; Chủ tịch UBND thị trấn
Quang Minh, xã Thanh Lâm và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này