Quy hoạch chi tiết khu vực Đồng Mai tỷ lệ 1/500

Rate this post

Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết Khu vực Đồng Mai, tỷ lệ 1/500.
. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết Khu vực Đồng Mai, tỷ lệ 1/500. 1
Địa điểm: Các phường Đồng Mai, Phú Lãm, Yên Nghĩa, quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô nghiên cứu:
2.1. Vị trí: Khu vực nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết Khu vực Đồng Mai, tỷ lệ 1/500 thuộc địa giới hành chính của các phường Đồng Mai, Phú Lãm, Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
2.2. Phạm vi, ranh giới nghiên cứu:
– Phía Đông Bắc giáp đường Vành đai 4;
– Phía Tây Bắc giáp khu vực dân cư của phường Yên Nghĩa, Khu đất dịch vụ phường Đồng Mai và Quốc lộ 6;
– Phía Đông Nam giáp Cụm công nghiệp Thanh Oai và xã Bích Hòa, huyện
Thanh Oai;
– Phía Tây và Tây Nam giáp khu đất dịch vụ phường Đồng Mai;
– Phía Nam giáp xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai.
2.3. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Tổng diện tích khu đất lập quy hoạch khoảng 226 ha (khoảng 2.260.731m2).
– Dân số khoảng 19.500 người.

3. Lý do, sự cần thiết, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch: Các nội dung này đã được Sở Quy hoạch – Kiến trúc thẩm định và báo cáo
UBND Thành phố tại Tờ trình số 1769/TTr-QHKT-P1-HTKT ngày 29/4/2021; dã được Ban cán sự Đảng UBND Thành phố thông qua chủ trương tại Thông báo số 354-TB/BCSĐ ngày 04/6/2021, Ban Thường vụ Thành ủy thông qua chủ trương tại Thông báo số 1113-TB/TU ngày 11/4/2023 của Thành ủy.
4. Tính chất và chức năng khu vực lập quy hoạch:
4.1. Tinh chất
Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch phân khu Khu vực Đồng Mai tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt, Khu vực lập quy hoạch chi tiết Khu nhà ở sinh thái Đồng Mai, tỷ lệ 1/500 có chức năng đất Dự án trong vành đai xanh, hành lang xanh.
– Theo quy định quản lý ban hành kèm theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tại hành lang xanh “cho phép phát triển các dự ản sinh thải nhưng có giới hạn về quy mô, chức năng, xây dựng công trình thấp tầng, một độ xây dựng thấp”.
– Là khu vực có không gian kiến trúc hiện đại, tạo lập hình ảnh khu vực sinh thái, gắn liền với cảnh quan thiên nhiên, với các công trình công cộng, trung tâm thương mại, dịch vụ phục vụ thiết yếu cho nhu cầu khu vực.
4.2. Chức năng:
Các chức năng chỉnh trong phạm vi nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết Khu vực Đồng Mai bao gồm: đất công cộng đô thị, đất hỗn hợp, đất cây xanh đô thị, đất trường Trung học phổ thông, đất bãi đỗ xe tập trung; đất đơn vị ở (bao gồm đất công cộng đơn vị ở, đất cây xanh TDTT đơn vị ở, nhóm nhà ở, đất ở thấp tầng sinh thải, đất ở xã hội chung cư, đất trường Tiểu học, đất trường Trung học cơ sở, đất trường Mầm non, đất giao thông…); đất hạ tầng kỹ thuật và đất đường giao thông.
– Các chỉ tiêu sử dụng đất được đề xuất trong Quy hoạch chỉ tiết Khu vực Đồng Mai, tỷ lệ 1/500 phủ hợp với Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam và các quy định của pháp luật hiện hành. 5. Nội dung quy hoạch chi tiết:
5.1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (chi tiết tại Bản vẽ Bản đồ Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500 (QH04B):
5.1.1. Nguyên tắc chung:
Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc chính: Mật độ xây dựng toàn khu 30% (mật độ xây dựng gộp brut-tô); Tầng cao công trình: ≤ 08 tầng; Dân số: 19.500 người.
– Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ở quy hoạch nhằm kiểm soát phát triển cho từng khu vực. Ranh giới, quy mô diện tích, dân số, chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của từng lô đất sẽ được xác định cụ thể trên cơ sở đảm bảo cụ thể hóa chỉ tiêu chung theo Quy hoạch phân khu được duyệt. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được duyệt và đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
5.1.2. Các chức năng sử dụng đất:
a) Đất dân dụng:
– Đất công cộng đô thị (ký hiệu CCDT): Tổng diện tích khoảng 9,976ha, bao

gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng, y tế, văn hóa (nhà văn hóa, câu lạc bộ, cung thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, nhà hát, rạp chiếu bóng, sân vận động, bể bơi…), tải chỉnh (ngân hàng…). Trụ sở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, hành chính quản lý đô thị
– Đất cây xanh TDTT, mặt nước đô thị (ký hiệu CXDT, MN, CXDT-MN): Tổng diện tích khoảng 52,660ha (trong đó: diện tích đất cây xanh khoảng 23,073ha, diện tích mặt nước khoáng 29,587ha), gồm: Công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước, quảng trường, đường dạo, khu vui chơi giải trí, công trình sân bãi tập luyện TDTT…
– Đất trường Trung học phổ thông (ký hiệu THPT): Tổng diện tích khoảng 3,082ha.
– Đất công cộng đơn vị ở (ký hiệu CC): Tổng diện tích khoảng 3,617ha là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng: trạm y tế, nhà văn hóa, sân tập luyện TDTT, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện, nhà làm việc các cơ quan trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường).
– Đất cây xanh đơn vị ở (kỳ hiệu CX): Tổng diện tích khoảng 12,991ha, nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sản bài TDTT và các khu vui chơi giải
trí phục vụ các lứa tuổi…. Miều Bà Nà hiện có được giữ lại và cải tạo, chỉnh trang trong ô đất cây xanh đơn vị ở ký hiệu F-CX1.
– Đất trường Mầm non (ký hiệu NT): Tổng diện tích khoảng 2,889ha, – Đất trường Tiểu học, Trung học cơ sở (ký hiệu TH, THCS): Tổng diện tích đất khoảng 4,147ha.
– Đất nhà ở thấp tầng sinh thái (ký hiệu BT, LK): Tổng diện tích đất khoảng 37,355ha, dân số khoảng 8.560 người.
+ Đất nhà ở xã hội chung cư (kỳ hiệu NO): Tổng diện tích đất khoáng
12,937ha, dân số khoảng 5.848 người. + Đất nhà ở xã hội chung cư hỗn hợp (ký hiệu HH): Tổng diện tích đất khoảng 2,906ha, dân số khoảng 2.912 người,
+ Đất hỗn hợp (thương mại, dịch vụ, cây xanh, đường giao thông…) có dân số lưu trú – (ký hiệu HHTT): Tổng diện tích đất khoảng 10,128ha, dân số khoảng 2.180 người;
+ Đất hỗn hợp (thương mại, dịch vụ, cây xanh, đường giao thông…) không có dân số lưu trú – (ký hiệu TM): Tổng diện tích đất khoảng 2,518ha.
– Đất hạ tầng kỹ thuật (ký hiệu HTKT): Tổng diện tích khoảng 0,038ha; – Đất đường giao thông nhóm nhà ở: Tổng diện tích khoảng 15,347ha;
– Đất bãi đỗ xe tập trung (ký hiệu P): Tổng diện tích khoảng 5,247ha (có bao gồm đất xây dựng công trình trạm nạp điện). – Đất đường giao thông có diện tích khoảng 44,893ha.
b) Đất ngoài dân dụng:
– Đất công trình hạ tầng kỹ thuật (ký hiệu HTKT) có tổng diện tích khoảng 5,343 ha, bao gồm các chức năng: Đất xây dựng nhà ga đường sắt Quốc gia thực hiện theo dự án riêng, trạm bơm, trạm điện, trạm xử lý nước thải, trạm xăng dầu….

* Ghi chú:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định cụ thể tại Bản về Quy hoạch Tông mặt bằng sử dụng đất (QH-04).
– Chỉ giới đường đó, chỉ giới xây chong (chỉ giới xây dựng ngầm và nổi trông với chỉ giới đường đỏ và ranh giới ở đất, lô đất, khoảng là công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể phải tuân thủ các điều kiện đã được xác định của quy hoạch và tuân thủ các quy định của Quy chuẩn. Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Ranh giới, quy mô diện tích, dân số, chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của từng ô đất được xác định cụ thể phù hợp các nguyên tắc, chỉ tiêu sử dụng đất khống chế trong đồ án Quy hoạch phân khu, tuân thủ Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, các quy định hiện hành có liên quan
– Hệ số sử dụng đất được tình toàn theo quy định tại mục 1.4.21

– Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam QCVN01:2021/BXD: Tỷ lệ của tổng diện tích sản của công trình gồm cả tầng hầm trừ các diện tích sản phục vụ cho hệ thống kỳ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lành nạn và đỏ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất
– Quy mô, phạm vi xây dựng tầng hầm công trình được xác định tại các Bản về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật của đồ án Quy hoạch chi tiết này: Diện tích đỗ xe tại tầng hầm công trình sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển khai lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng tầng hầm cần tuân thủ quy định của Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010, QCVN 13:2018/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Gara ô tô và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
– Đối với quỹ đất nhà ở xã hội: Quy mô khoảng 15,842ha [25% tổng diện tích đất ở thao gồm: đất nhà ở thấp tầng, đất công trình hỗn hợp có dân số lưu trú và đất nhà ở xã hội chung cư)) đàm bảo tuân thủ đúng Nghị định số 100/2015/ND-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ về việc sửa đổi, bỏ xung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng: Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND Thành phố quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội: Quả trình triển khai tiếp theo, cần xác định cụ thể cơ cấu và số lượng căn hộ phù hợp quy mô dân số theo Quy hoạch chỉ tiết được duyệt và Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 3627/QĐ-UBND
ngày 03/10/2022.

– Đối với công trình nhà ở thấp tầng. Quy mô dân số xác định cho lô đất nhà ở thấp tầng là 04 người lô đất.
– Quỹ đất tái định cư phải hoàn trả cho Thành phố theo quy định tại Điều 2-Quyết định số 4325/QĐ-UBND ngày 28/8/2015 và công văn số 2969/UBND-TNMT ngày 06/3/2015 của UBND Thành phố: Diện tích khoảng 5.631m2, được nghiên cứu bố trí tại khu vực quy hoạch chức năng đất nhà ở thấp tầng sinh thái (gồm 02 ở đất quy hoạch ký hiệu D-LK46, D-LK47, và một phần thuộc các ô đất quy hoạch ký hiệu D-LK39, D-LK40, D-LK48, D-LK49, D-1K50).

– Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mô hiện có trong khu vực không phù hợp quy hoạch, được đi đời, quy tập đến các khu vực nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy định.
– Miếu Bà Nà hiện có được giữ lại, cải tạo chỉnh trang trong ô đất cây xanh đơn vị ở ký hiệu FI-CX1
– Đối với quỹ đất dự kiến bố trí ga đường sắt Quốc gia (bao gồm cả phần diện tích đất nằm trong và ngoài Quy hoạch phân khu Khu vực Đồng Mại: “Thực hiện theo dự án riêng được cấp thảm quyền phê duyệt”. Phần diện tích bỏ trị ga đường sắt nằm trong ranh giới lập quy hoạch phân khu: Tuyệt đối không xây dựng công trình, kể cả bồn hoa, tường rào… Trước mắt có thể trồng cây xanh tạo môi trường vi khí hậu, khi Nhà nước, Thành phố thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch phải bàn gian theo quy định.
– Khi thiết kế công trình cụ thể, về giải pháp thiết kế hình đảng, định vị mặt bằng công trình phải đảm bảo quy định về khoảng cách, khoảng là so với Chỉ giới đường đó, ranh giới ô đất đã khống chế, không được vượt quả các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc tại Bản về Quy hoạch Tổng mặt bằng sử dụng đất, tuân thủ quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, các quy định hiện hành khác có liên quan và phải được cấp thẩm quyền chấp thuận theo quy định.
– Khi lập dự ân đầu tư, triển khai thi công xây dựng phải tiến hành khảo sát lại cụ thể hiện trạng sử dụng đất, các công trình ngắm và nói hiện có trong khu vực để phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của Nhà nước, đồng thời phải đảm bảo việc tiêu thoát nước chung cho khu vực
5.2. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và Thiết kế đô thị a) Bố cục không gian kiến trúc toàn khu:
Khu vực quy hoạch xây dựng mới, tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan được xác định theo nguyên tắc:
– Đảm bảo kết nối hài hoà không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan của khu vực với các dự án đầu tư Khu đất dịch vụ phường Đồng Mai và các khu vực dân cư hiện trạng, quốc lộ 6 và các khu vực xung quanh.
Tổ chức theo mô hình đô thị sinh thái với mật độ xây dựng thấp và tỷ lệ không gian công viên cây xanh mặt nước lớn là trung tâm của đô thị. Hồ điều hòa kết hợp hồ cảnh quan, kẻ quanh hồ được thiết kế theo dạng kẻ mềm để không gian quanh hồ thêm sinh động, chuyển đổi các đường bao quanh mặt nước để tạo ra sự mềm mại, uyển chuyến cho không gian mặt nước, bố trí công viên cây xanh, mặt nước, vui chơi giải tri… là điểm nhấn cảnh quan – văn hoá quan trọng của khu quy hoạch, phục vụ nhân dân khu vực.
– Trên cơ sở yếu tố mặt nước làm lôi trung tâm đô thị, các đài cây xanh xen kẽ giữa các dây công trình trong khu đô thị, đem lại hiệu quả tối đa trong sử dụng, cảnh quan môi trường, vi khí hậu và thuận lợi trong tổ chức duy tu bảo dưỡng. Trong khu vực Đồng Mai, cây xanh – mặt nước sẽ là yếu tố cảnh quan chủ đạo, tạo chuỗi liên hoàn, xuyên suốt kết nối với các khu ở, định dạng nên cấu trúc toàn bộ khu quy hoạch.
– Mặt nước được thiết kế tạo thành chuỗi các hồ, kênh trong lõi đô thị dọc từ hướng Bắc xuống hướng Nam, có vai trò không chỉ tạo sự thông thoáng, cải tạo vì khí hậu cho đô thị, góp phần điều hòa hệ thống thoát nước trong khu vực và của cả

thành phố mà còn là yếu tố chủ đạo trong việc tạo môi trường cảnh quan sinh thái cho khu vực, nâng cao chất lượng sống của đô thị.
Các công trình hỗn hợp với tầng cao 03 tầng được thiết kế dọc theo các tuyến đường với thiết kế linh hoạt và quy mô diện tích hợp lý, giải pháp kiến trúc lĩnh hoạt khai thác tốt các không gian mở, không gian xanh xung quanh.
– Khu nhà ở xã hội với các công trình có chiều cao 08 tầng, được bố trí tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên, thiết kế các khoảng sân trong và lõi cây xanh rộng, tạo sự thông thoáng về không gian, phục vụ tốt nhu cầu của người dân khu vực.
– Khu nhà ở thấp tầng sinh thái được bố trí tiếp cận với không gian cây xanh, mặt nước của khu vực.
b) Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:

– Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chỉ có tỉnh mình họa, gợi ý
cho giải pháp tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan. Bố cục mặt bằng, hình dáng các công trình xây dựng sẽ được thực hiện cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch chỉ tiết, lập dự án đầu tư, khi thiết kế công trình cụ thể cần đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất (diện tích đất, mật độ xây dựng, tầng cao công trình…), đảm bảo các yêu cầu đã khống chế tại bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Không gian trong đô thị được quản lý theo quy hoạch, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
– Nghiên cứu tổ chức không gian cây xanh, sân vườn, giao thông nội bộ trong khu đất để tạo lập cảnh quan kiến trúc hài hòa, hợp lý và phù hợp với chức năng sử dụng: Khớp nối đồng bộ với hệ thống giao thông chung của khu vực, đảm bảo các yêu cầu về PCCC, thoát người… theo quy định. Hình thức kiến trúc công trình (vật liệu hoàn thiện, màu sắc công trình…) hài hòa với cảnh quan kiến trúc khu vực, khí hậu và phù hợp chức năng sử dụng của công trình.
Các yêu cầu về giao thông đối nội, đối ngoại, bán kính quay xe, thông thoáng chiếu sáng, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực… tuân thủ Quy chuẩn Quy hoạch xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định hiện hành khác có liên quan.
– Giải pháp thiết kế công trình theo hướng kiến trúc xanh, đảm bảo thông thoảng tự nhiên, người khuyết tật tiếp cận sử dụng thuận tiện, kết cấu kỹ thuật, phòng chống cháy nổ, động đất thoát người… theo quy định.
– Xây dựng các công trình hiện đại có đặc trưng kiến trúc riêng, cải thiện môi trường đô thị, đảm bảo tính liên hệ, kết nối chặt chẽ về không gian, cảnh quan trong đô thị, hài hòa cảnh quan kiến trúc chung của khu vực và Thành phố.
– Các công trình bố trí đảm bảo sự hài hòa về không gian, chiều cao trong khu vực quy hoạch và các khu vực đã xây dựng tại các khu đô thị xung quanh.
Khoảng cách, khoảng lùi của công trình tuân thủ theo các quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan, đảm bảo tính thống nhất trên tuyến phố.
– Bố cục quy hoạch hoặc tổ chức không gian công trình nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện hiện trạng của khu đất, vị trí cảnh quan, tranh thủ hướng gió mát, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho điều hòa không khí hoặc sưởi ẩm công trình.

c) Yêu cầu về kiến trúc công trình:
– Các công trình có chức năng công cộng: Yêu cầu hình thức kiến trúc phú hợp với công năng của công trình, chất lọc các giải pháp kiến trúc, kết cấu bao che phù hợp khí hậu của địa phương và tiết kiệm năng lượng. Khuyến khích các giải pháp kiến trúc xanh và thân thiện môi trường. Sử dụng màu sắc đảm bảo bền đẹp và có tính định hướng thẩm mỹ cao. Công năng tỉnh toán phù hợp với yêu cầu sửdụng, các yếu tố khống chế của các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất. Các công trình được thiết kế theo dạng hợp khối để dễ bỏ trị trên địa hình và thuận tiện trong xử lý công năng.
– Các công trình nhà ở xã hội chung cư: Hình thức kiến trúc chủ đạo, ảnh sảng, vật liệu hoàn thiện, màu sắc công trình phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình, kết hợp giải pháp thiết kế kiến trúc theo hướng sinh thái đối với công trình xây dựng (sử dụng vật liệu xây dựng phù hợp với điều kiện khí hậu, tiết kiệm năng lượng, cải thiện vi khí hậu), tạo không gian thân thiện với môi trường và gân kết với cảnh quan quy hoạch kiến trúc xung quanh.
– Đối với các công trình hỗn hợp: Giải pháp thiết kế công trình cần nghiên cứu thống nhất theo một số kiểu mẫu, hình thức kiến trúc các mẫu nhà (màu sắc công trình, vật liệu hoàn thiện, chỉ tiết cửa, ban công, lan can, mái…), thiết kế theo hưởng kiến trúc xanh thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng… Độ vươn ra của các chỉ tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công, ô văng và gờ, chỉ, phảo… phải đảm bảo tỉnh đơn giản thống nhất và tỷ lệ tương quan với các công trình lân cận, phù hợp với dãy nhà đã xây dựng để tạo sự thống nhất của ô phố, hài hòa tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, đảm bảo tuân thủ theo đúng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN01:2021/BXD, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12872:2020 Yêu cầu chung về thiết kế Nhà thương mại liền kề và các quy định hiện hành khác có liên quan.
– Đối với công trình trường học: Cần đảm bảo diện tích sân chơi, cây xanh theo quy định và tổ chức kiến trúc theo hướng sinh động, hấp dẫn, phù hợp lửa tuổi, có hình thức nhẹ nhàng, thanh thoát, hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Đảm bảo các yêu cầu an toàn giao thông tại khu vực lối vào chính của trường học được an toàn và thông suốt, tổ chức đầu nối giao thông công trình với mạng lưới đường giao thông bên ngoài hợp lý, không bị tắc nghẽn, tổ chức các vịnh ra vào xe, không gian chuyển tiếp và đưa đón trẻ, học sinh.
– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng: Giải pháp thiết kế công trình cần nghiên cứu thống nhất theo một số kiểu mẫu, hình thức kiến trúc các mẫu nhà (màu sắc công trình, vật liệu hoàn thiện, chỉ tiết cửa, ban công, lan can, mài…), nghiên cứu thiết kế theo hướng kiến trúc xanh thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng Độ vươn ra của các chỉ tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công, ô văng và gờ, chỉ, pháo… phải đảm bảo tính đơn giản thống nhất và tỷ lệ tương quan với các công trình lân cận, phù hợp với dây nhà đã xây dựng để tạo sự thống nhất của ô phố, hài hòa tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, đảm bảo tuân thủ theo đúng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN01:2021/BXD, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 Nhà ở liên kế – Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện
hành khác có liên quan. – Đối với các ô đất có chức năng cây xanh TDTT đơn vị ở: Trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh để phục vụ dân cư trong khu vực… hình thức tổ chức cây xanh đẹp, phong phú, bố trì lối ra vào thuận tiện. Để tăng cường hiệu quả sử dụng, không được làm hàng rào bao quanh tạo điều kiện thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch.
– Thông nhất về cao độ và chiều cao các tầng hoặc tạo thành các phân vị ngang trên một đứng bằng nhau, hài hòa để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các công trình, tuyến phố. Độ vươn ra của các chỉ tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công, ô văng và gỡ, chỉ, phào… phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và toàn khu vực.
– Cổng ra vào, biển hiệu phải đảm bảo hài hóa, thống nhất và mối tương quan về kích thước (chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các công trình
lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. – Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật cần có giải pháp kiến trúc phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến cảnh quan chung của khu vực.
– Trong các lô đất chức năng bố trí một số công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, từ cáp điện thoại, điểm thu gom rác… vị trí, quy mô, hành lang bảo vệ cụ thể sẽ được xác định chính xác ở giai đoạn lập quy hoạch chỉ tiết, dự án đầu tư xây dựng, tuân thủ theo đúng Quy chuân, Tiêu chuẩn hiện hành.
– Đảm bảo các yêu cầu an toàn giao thông tại khu vực lối vào chính các công trình công cộng và trường học được an toàn và thông suốt, tổ chức đấu nối giao thông công trình với mạng lưới đường giao thông bên ngoài hợp lý, không bị tắc nghên, chú trọng các vịnh ra vào xe, không gian chuyển tiếp và đưa đón học sinh

d) Yêu cầu về cây xanh:
– Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng cộng cộng cần nghiên cứu kỹ điều kiện tự nhiên, khí hậu, cánh quan thiên nhiên, bố cục không gian kiến trúc, lựa chọn đất đai thích hợp và kết hợp hài hòa với mặt nước, môi trường xung quanh tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú: tuyến, điểm, diện.
– Các khu cây xanh, vườn hoa nghiên cứu tổ chức không gian mở, tạo không gian nghỉ ngơi, thư giãn, đồng thời kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh và các tiện ích để người dân có thể luyện tập thể thao, đi dạo… đáp ứng yêu cầu thông gió, chống ổn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo năng cao sức khỏe cho khu dân cit.
– Bố cục cây xanh vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu thiết kế hợp lý trên cơ sở phân tích về các điều kiện vì khí hậu của khu đất, phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, đồng thời thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ẩn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vì khí hậu, vệ sinh mới trường, chống nóng, không gây độc hại, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vĩa hè, mặt đường), đáp ứng các yêu cầu về quản lý, sử dụng, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
– Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh: Cây thân đẹp, dàng đẹp, Cây có rẻ ăn sâu, không có rẻ nổi, Cây là xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp, Không gây hấp dẫn côn trùng có hại: Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu: Có bố cục phù hợp với

quy hoạch chi tiết được duyệt và các quy định hiện hành khác có liên quan.
– Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình một cách hợp lý, tạo nên sự hài hoà, vừa có tính tương phản vừa có tính tương đồng, đảm bảo tính tự nhiên.
– Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa via hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc. Khuyến khích tăng diện tích bề mặt phủ bằng cây xanh với phần hè đường, sân vườn trong nhóm nhà ở, hạn chế sử dụng vật liệu bờ tường, gạch lát gây bức xạ nhiệt.
– Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: Cây hàng trên hè, lỗ đề trống lát hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m, hình vuông tối thiểu 1,2m x 1,2m. Chúng loại cây và hình thái lỗ trống phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố.
2) Yêu cầu về chiều sảng, tiện ích đô thị:
– Nghiên cứu sử dụng trang thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, các loại vật liệu thân thiện môi trường, các thiết bị hiệu suất cao tiết kiệm năng lượng (sửdụng đèn Led chiếu sáng, hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời…)
– Khai thác nghệ thuật ánh sáng vào tổ chức cảnh quan của khu ở, đặc biệt hình ảnh về đêm như chiếu sáng công trình, chiếu sáng đường phố, chiếu sáng công viên cây xanh…. có giải pháp, yêu cầu chiếu sáng phù hợp đối với các khu chức năng khác nhau.
– Các thiết bị lộ thiên như trạm điện, trạm xử lý nước, cột đèn, mái sảnh…..
phải được thiết kế kiến trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp. Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại văn mình như công nghệ không dây để hạn chế các đường dây, đường ông ảnh hưởng thẩm mỹ đô thị – Sử dụng các nghệ thuật như điêu khắc, hội họp vào tổ chức các không gian cảnh quan của dự án.
– Sau khi đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập mô hình của đồ án phù hợp nội dung thiết kế quy hoạch, tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dần về nội dung Thiết kế đô thị.
5.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
5.3.1. Quy hoạch giao thông: a) Giao thông đường sắt:
– Đường sắt quốc gia: Theo quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 và quy hoạch chi tiết đường sắt khu vực đầu mỗi Thành phố Hà Nội đã được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt tại Quyết định 56 1399/QĐ-BGTVT ngày 18/6/2012: Dọc theo đường Vành đai 4 ở phía Đông khu quy hoạch bố trí tuyến đường sắt quốc gia vành đai. Trong phạm vi khu quy hoạch bố trí quỹ đất xây dựng ga Hà Đông với quy mô khoảng 4,0ha.
– Đường sắt đô thị: Dọc theo dải phân cách giữa của Quốc lộ 6 ở phía Tây Bắc khu quy hoạch bố trí tuyến đường sắt đô thị kéo dài tuyến 2A kết nối Trung tâm Hà Nội – Hà Đông – Xuân Mai.
Vị trí quy mô, mặt bằng xây dựng ga của các tuyến đường sắt quốc gia, đường

sắt đô thị chỉ thể hiện mang tính minh họa, cụ thể sẽ được xác định theo các dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong giai đoạn chưa có dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Quốc gia và ga Hà Đông, trong phạm vi này có thể sử dụng trồng cây xanh, vườn hoa, sân tập thể dục thể thao, bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật để quản lý, chống lần chiếm.
b) Giao thông đường bộ
– Đường cấp đô thị:
+ Phía Đông Bắc khu đất giáp đường Vành đai 4 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chỉ tiết tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 29/7/2011. Theo đó, tuyển có cấp hạng là đường cao tốc loại A, bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-120m gồm 6 làn xe cao tốc và đường gom song hành hai bên.
+ Phía Tây Bắc khu đất đất giáp Quốc lộ 6, cấp hạng là đường chính đô thị, đoạn tuyến giáp khu quy hoạch có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B- 56m (10 làn xe). Trên tuyển bố trí đường sắt đô thị ngoại ô (tuyến số 2A kéo dài). Chỉ giới đường đỏ, thành phần mặt cắt ngang tuyến đường sẽ được xác định theo hồ sơ chỉ giới đường đỏ được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 (đoạn từ Km16+010-Km19-920 và từ Km22-220-Km38+000), tỷ lệ 1/500).
+ Tuyến đường liên khu vực hương Bắc – Nam, kết nối từ Quốc lộ 6 đi Thanh Qui có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B = 45m (6-8 làn xe), cụ thể: lòng đường 2x(12-15m), dải phân cách giữa 3m, vía hè hai bên 2x(6-8)m, có hướng tuyển và quy mô mặt cắt ngang tuân thủ theo quy hoạch phản khu khu vực Đồng Mai, tỷ lệ 1/2000 được duyệt. Đối với đoạn tuyến tiếp giáp với khu vực nhà ở thấp tầng, nhà ở liền kề mở rộng cục bộ lòng đường xe chạy đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu khu vực Đồng Mai được duyệt để bố trí đỗ xe dọc đường để nhâm kiểm soát chặt chẽ lối ra, vào của các phương tiện cơ giới nhằm đảm bảo an toàn giao thông.
– Đường cấp khu vực: – Đường chính khu vực: Gồm 03 tuyển, trong đó có 02 tuyến đi giữa khu quy hoạch theo hướng Đông – Tây, kết nối tuyến đường liên khu vực B = 45m nêu trên với khu vực trung tâm quận Hà Đông, quy mô mặt cắt ngang điển hình B – 35m gồm: lòng đường 4 làn xe, dải phân cách giữa 5m (bao gồm dài an toàn), via hệ hai bên 2x8m. Riêng các đoạn tuyển giao với đường vành đai 4 mở rộng cục bộ mặt cắt ngang lên thành B = 50m để bố trí hầm chui (hoặc cầu vượt) qua đường Vành đai 4. Phía Đông Nam khu quy hoạch bố trí 01 tuyến đường chính khu vực kết nối với khu công nghiệp Bích Hòa, quy mô mặt cắt ngang B = 33,5m gồm: lòng đường 4 làn xe, đài phân cách giữa rộng 7,5m (bao gồm dài an toàn), vía hè hai bên rộng 2x6m.
+ Đường khu vực: Xây dựng các tuyến đường cấp khu vực kết nối khu quy hoạch với các tuyến đường Quốc lộ 21B, kết nối giữa các tuyến đường cấp đô thị, đường chính khu vực. Các tuyến đường này có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B-20,5m – 26m, gồm: lòng đường rộng 3-4 làn xe, hè mỗi bên rộng 5-6m.
– Đường cấp nội bộ: – Mạng lưới đường cấp phân khu vực
+ Mạng lưới đường phân khu vực: Xây dựng các tuyến đường phân khu vực nhằm đảm bảo giao thông tiếp cận đến từng công trình với bề rộng mặt cất ngang điển hình B = 17-27,5m (2-3 làn xe). Tại tuyến đường phân khu vực có mặt cất ngang B-27,5m bố trí đỗ xe dọc đường.
+ Xây dựng các tuyến đường nội bộ (nhóm nhà ở), quy mô mặt cắt ngang

B=10m-12m, gồm: lòng đường xe chạy rộng 6m, via hè hai bên rộng 2x(2-3m). Chiều rộng các thành phần cấu tạo mặt cất ngang tuyến đường cụ thể sẽ được xem xét trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng được cấp thâm quyền phê duyệt.
c) Các nút giao thông:
– Xây dựng 02 nút giao khác mức trực thông giữa các tuyến đường chỉnh khu
vực giao với đường Vành đai 4.
– Các nút giao còn lại trong phạm vi quy hoạch là nút giao bằng.
d) Giao thông công cộng:
– Mạng lưới xe buýt công cộng bố trí trên các tuyến đường cấp khu vực trở lên. Các trạm đón trả khách cách nhau từ 300-500m, tối đa không quá 800m; Vị trí, kích thước cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Thành phố.
c) Bãi đỗ xe:
– Bãi đỗ xe công cộng: bố trì 05 bãi đỗ xe tập trung với tổng diện tích khoảng 5,247ha phù hợp với đồ án quy hoạch phân khu đô thị khu vực Đồng Mai được UBND Thành phố phê duyệt. Tại các bãi đỗ xe tập trung cho phép xây dựng các bãi đỗ xe tập trung cao tầng (ngâm hoặc nổi) để tăng công suất đỗ xe và tại các bãi đỗ xe này cho phép bổ trí các loại hình dịch vụ phục vụ bãi đỗ xe với diện tích không được vượt quá 30% diện tích sàn đỗ xe của bãi đỗ xe.
– Bố trí diện tích đỗ xe tại tầng hầm một số công trình với tổng diện tích khoảng 325.262m² đàm bào đáp ứng nhu cầu đỏ xe cho bản thân các công trình và
khu vực. Đối với các công trình nhà ở thấp tầng, đất trường mầm non, cây xanh chưa bố trí điện tích đỗ xe: Trong quá trình triển khai tiếp theo, cho phép xây dựng bãi đỗ xe (ngắm hoặc nổi) để đảm bảo bố trí nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình. việc xây dựng công trình ngầm tuân thủ theo các quy định hiện hành.

5.3.2. Chuẩn bị kỹ thuật :
a) Quy hoạch san nền: Cao độ nền khu vực xây dựng công trình: Hmin 5.4m; Hmax 7,15m. Giải pháp san nền khu vực cây xanh chỉ là sơ bộ, sẽ được xác định chính xác theo dự án riêng.
b) Quy hoạch thoát nước mưa:
– Lưu vực thoát nước: Khu quy hoạch thuộc lưu vực phục vụ của trạm bơm Khe Tang (Cao Viên) xây dựng mới công suất 60m3/s phía Nam khu quy hoạch. – Hồ điều hòa tổng diện tích khoảng 22.35ha, cao độ mực nước trung bình 4,45m.
– Mạng lưới thoát nước: Hệ thống cống thoát nước mưa của khu quy hoạch là hệ thống riêng với nước thải bao gồm các tuyến công tròn có kích thước D600mm-D2500mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch thoát về hồ điều hòa và tuyển kênh tiêu nước phía Tây, Nam khu quy hoạch (thay thế kênh thủy lợi hiện có) kích thước khoảng B=25m để thoát xuống phía Nam, về đầm Cao Viên, trạm bom Khe Tang (Cao Viên) xây dựng mới bơm ra sông Đáy.
Trong giai đoạn trước mắt khi hệ thống thoát nước của khu vực chưa được xây dựng hoàn chỉnh, xây dựng 01 trạm bơm tiêu ở phía Đông Nam, công suất khoảng 4.000m3/h, diện tích khoảng 200m2 để đảm bảo chủ động trong việc tiêu thoát nước của khu quy hoạch (công suất, vị trí, ranh giới, diện tích trạm bơm sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
Xây dựng tuyển rănh bao có kích thước 3800mm giáp phía Đông Bắc khu quy hoạch để phục vụ thoát nước khu dân cư hiện có, tránh gây úng ngập cục bộ.
– Trong giai đoạn triển khai tiếp theo, chủ đầu tư cần liên hệ với cơ quan quản lý hệ thống thuỷ nông của khu vực và chủ đầu tư các dự án ở xung quanh đề được cung cấp số liệu và thỏa thuận giải pháp thiết kế đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt và sản xuất của khu vực (tuyến kênh tưới La Khê, tuyển
mương tiêu nước phía Bắc…). 5.3.3. Quy hoạch cấp nước
– Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp nước từ Nhà máy nước mặt sông Đà (công suất đến năm 2030 là 1.200.000 m3/ngày đêm) và Nhà máy nước ngầm Hà Đông số 2 (công suất đến năm 2030 còn 10.000 m3/ ngày đêm) thông qua tuyến ông truyền dẫn 1400mm, D800mm trên đường Vành đai 4 và Quốc lộ 6. Trước mất, khi các tuyến ông này chưa được xây dựng, khu quy hoạch được cấp nguồn từ nhà máy nước Hà Đông số 2 thông qua tuyến ông cấp nước D200mm hiện có đọc quốc lộ 6. Quá trình triển khai dự án đầu tư cần liên hệ đơn vị cung cấp nước sạch để thỏa thuận cụ thể về nguồn cấp và giải pháp kỹ thuật đấu nối, – Mạng lưới đường ông:
Các tuyến ống cấp nước truyền dẫn: tuyển ống cấp nước D800mm xãy đựng dọc đường vành đai 4 đầu nổi với tuyển ống truyền dẫn D1500mm trên đường Đại lộ Thăng Long, tuyển ống cấp mước D400mm dọc đường Vành đai 4 và Quốc lộ 6.
Xây dựng các tuyến ông phân phối D100mm-D250mm và dịch vụ D50mm-D90mm đọc các tuyến đường quy hoạch và trong các khu đất để cấp nước đến công trình.
Cấp nước chữa cháy: –
+ Các họng cứu hóa được đầu nổi với đường ống cấp nước phân phối có đường kính 2D100mm và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện hành, đám bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy,
Đối với các công trình cao tầng, hệ thống cấp nước chữa cháy sẽ được thiết kế riêng cho từng công trình đảm bảo theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về phòng cháy chữa cháy.
+ Xung quanh các hồ chứa nước xây dựng các hồ thu nước cứu hoả, phục vụ cấp nước cứu hỏa khi cần thiết.
5.3.4. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Thoát nước thải:
Xây dựng hệ thống cống thoát nước thái riêng với nước mưa gồm các tuyến cổng D200mm-D500mm dọc theo các tuyến đường của khu quy hoạch và các

trạm bơm chuyên bậc xây dựng ngầm trong các khu đất cây xanh thu gom nước thái của các công trình dẫn về trạm xử lý nước thải cục bộ công suất khoảng 6.600m3/ngd, diện tích khoảng 7.225m2 xây dựng phía Đông Nam khu quy hoạch. Trạm xử lý, trạm bơm phải sử dụng công nghệ hiện đại để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và tiết kiệm diện tích xây dựng (công suất, diện tích, dây truyền công nghệ sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng).
b) Quản lý chất thải rắn:

– Đối với khu vực nhà cao tầng và công trình công cộng: xây dựng hệ thống gom rác riêng cho từng công trình.
thu – Đối với khu vực nhà thấp tầng: Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các tuyến đường, khu cây xanh, khoảng cách giữa các thùng rác là 50m-80m/1 thùng để thu gom rác,
– Xây dựng nhà vệ sinh công cộng và các điểm trung chuyển rác tại khu vực đất cây xanh và hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho nhu cầu của khu quy hoạch. c) Nghĩa trang:
– Không xây dựng, bố trí nghĩa trang trong phạm vi khu quy hoạch. Nhu cầu an táng của người dân trong khu quy hoạch được đáp ứng tại các nghĩa trang tập trung của thành phố,
– Đối với các nghĩa trang hiện có trong phạm vi khu quy hoạch: Trước mặt,
có kế hoạch đóng cửa, đứng hoạt động để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường cho khu vực. Về lâu dài, khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, nhà
đầu tư có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương di chuyển, tập kết các nghĩa trang này về nghĩa trang tập trung theo quy định hiện hành.
5.3.5. Quy hoạch cấp điện:
– Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp điện từ Trạm biến áp 110/22kV Đồng
Mai dự kiến xây dựng tại ô quy hoạch kỷ hiệu E-HTKT02 ở phía Đông Nam khu quy hoạch (Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của công trình trạm biến áp 110/22kV Đồng Mai sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư, được thực hiện theo dự án riêng). –
Mạng lưới cấp điện:
+ Các tuyến điện cao thế: di chuyển, họ ngắm tuyển điện 110kV Hà Đông -Vân Đình dọc các tuyến đường quy hoạch, Xây dựng mới nhánh rẽ đầu nổi trạm 110kV Đồng Mai từ trạm biến áp 220/110kV Hà Đông.
Các tuyến điện trung thế: các đường dây trung thể 35kV hiện có cất qua
khu đất sẽ được dỡ bỏ, cải tạo, hạ ngầm theo dưỡng quy hoạch và đưa về cấp điện áp chuẩn 22KV theo quy định. Lưới trung thể được thiết kế mạch vòng vận hành hở, các tuyển trung thể được bố trí đi ngầm trong hào cáp hoặc hào kỹ thuật.
+ Trạm biến áp phân phối 22/0,4kV: xây dựng 34 trạm biến áp phân phối, bổ trí tại các khu vực cây xanh, trong khuôn viên các khu đất, công trình,
– Chiếu sáng đô thị: đối với chiếu sáng đường giao thông và sân bãi, bãi đỗ xe nguồn điện chiếu sáng được lấy từ các trạm biến áp phân phối của khu vực. Xây dựng mạng lưới cấp điện chiếu sáng dọc các tuyến đường.
– Trạm nạp điện: bố trí các trạm nạp điện cho xe điện tại các bãi đỗ xe, công suất mỗi trạm dự kiến khoảng 150 KW.
Cửa hàng xăng dầu: bố trí 02 của hàng xăng dầu tại các ô quy hoạch E-HTKT08 và E-HTKT09 đảm bảo nhu cầu của khu quy hoạch. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo yêu cầu khoảng cách an toàn từ bể chứa và cột bơm đến các công trình bên ngoài của hàng theo QCVN 01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, cửa hàng xăng dầu phải lắp đặt hệ thống thu hồi hơi xăng dầu và QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, hạng mục đầu tư xây dựng trong cửa hàng xăng dầu sẽ xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
Vị trí, quy mô công suất, số lượng các trạm biến áp được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, phù hợp các khu đất. hợp mặt bằng bố trí công trình tại
3.3.6. Quy hoạch mạng lười thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: Khu quy hoạch được cấp thông tin liên lạc từ trạm về tỉnh (dung lượng 25.000 số) dự kiến xây dựng trong khu quy hoạch.
– Mạng lưới cáp thông tin và từ cáp:
+ Đọc đường Quốc lộ 6 hiện có tuyến cáp quang đi ngắm xuất tuyển từ trạm E10 Hà Đông đi Chương Mỹ. + Xây dựng các tuyến cáp quang dọc các tuyến đường quy hoạch để đầu nổi
với tuyến cáp quang hiện có trên Quốc lộ 6 đến Trạm vệ tinh trong khu quy hoạch.
+ Xây dựng 34 tù cáp đáp ứng nhu cầu thông tin trong khu vực. Vị trí và quy mô các tù cáp sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500,
+ Các mạng thông tin không dây, công nghệ cao, mạng truyền hình… được các nhà cung cấp – cấp thứ cấp nghiên cứu đầu tư ở giai đoạn sau trên cơ sở cân cử theo hệ thống tuyển và ống kỹ thuật mà giai đoạn này đã thiết kế, đảm bảo tỉnh đồng bộ
thống nhất.

5.4. Chỉ giới đường đó, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các thuyền hạ tầng kỹ thuật:
– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình và các yếu tố kỹ thuật khống chế ghi trực tiếp trên bản vẽ. – Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan, chỉ giới xây dựng cụ thể của
từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Cho phép chỉ giới xây dựng phần ngắm các công trình xây dựng và công trình công cộng ngâm trùng với chỉ giới đường đỏ.
Hành lang bảo vệ các tuyển hạ tầng kỹ thuật: Tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và trình cấp thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ thiết kế cẩm mốc giới mạng lưới đường giao thông theo đồ án quy hoạch chi tiết được UBND Thành phố phê duyệt để thực hiện cấm mốc giới ngoài thực địa, bàn giao cho Chính quyền địa phương quản lý theo quy định tại Quyết định số 82/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của UBND Thành phố Hà Nội và Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/3/2016 của Bộ Xây dựng.
5.5. Đánh giá về tác động môi trường chiến lược:

– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn: Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bãi đỗ xe, trạm xử lý nước thải, các tuyến đường giao thông lớn…

– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt
đầu tư phù hợp. Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng. Giảm thiểu ảnh hướng tai biển môi trường: Thiết lập hệ thống quan trắc
giám sát môi trường. – Khi triển khai lập dự án đầu tư. Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5.6. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
5.6.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
– Xây dựng các Tuynel kỹ thuật, hào kỹ thuật dọc theo các trục đường giao thông để bố trí hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc….. kích thước tuynel, hào kỹ thuật sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
– Đối với hệ thống thoát nước mưa có đường kính ông từ D≥800mm, hệ thống cống bản, hệ thống thoát nước thải, đường ống cấp nước truyền dẫn sẽ được bố trí riêng đảm bảo khoảng cách theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành (chi tiết
xem trên bản vẽ tổng hợp đường dây, đường ông).

5.6.2. Các khu vực xây dựng công trình ngắm:
a) Các công trình công cộng ngắm:

– Không gian ngắm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sửdụng đất công cộng thành phố và khu ở
– Vị trí không gian ngắm công cộng này được xác định cụ thể tại bản về xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm.
– Chức năng sử dụng không gian ngắm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp đô thị và khu ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (
Không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…) – Quy hoạch không gian công cộng ngắm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể
hiện ý đồ tổ chức không gian ngắm và mối liên hệ các không gian ngắm công cộng với nhau. Vị trị, quy mô cụ thể các không gian công cộng ngâm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
bị Các công trình cao tầng xây dựng ngầm:
Xây dựng các không gian ngắm để phục vụ nhu cầu đỗ xe cho bản thân công trình, khu vực và bỏ trì các hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết tại các ô đất xây dựng nhà ở cao tầng (cụ thể xem chỉ tiết tại bàn về kèm theo).
c) Các công trình xây dựng ngắm khác: Các công trình nhà ở thấp tầng, đất trường mầm non, cây xanh chưa bồ trị diện tích đỗ xe: Trong quá trình triển khai tiếp theo, cho phép xây dựng bãi đỗ xe (ngắm hoặc nói) để đảm bảo nhu cầu đỏ xe của bản thân công trình, việc xây dựng công trình ngâm tuân thủ theo các quy định hiện hành.
5.6.3. Nguyên tắc, yêu cầu đầu nỗi kỹ thuật, đầu nối không gian ngắm:

– Các công trình xây dựng ngầm phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
– Trong quá trình triển khai lập dự án đầu tư xây dựng, để phù hợp với nhu cầu thực tế cho phép thay đổi các chỉ tiêu về diện tích sàn tầng hầm, số lượng tầng

hầm với yêu cầu đảm bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình và khu vực.
– Đầu nổi kỹ thuật, đầu nổi không gian ngắm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống,
– Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạn về đầu nối kỹ thuật, đầu nổi không gian ngầm.
– Không gian ngắm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau.
– Xây dựng các tầng hầm để bố trí chỗ đỗ xe, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, PCCC, gian lành nạn năm trong phạm vi, ranh giới có thẻ xây dựng tầng hầm đã được xác định tại bản vẽ (ký hiệu QH-14) với tổng diện tích khoảng 476.999m2. Phạm vi, diện tích xây dựng tầng hầm tại các công trình xây dựng sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn triển khai tiếp theo, đảm bảo yêu cầu: không được vượt quá phạm vi, ranh giới có thể xây dựng tầng hầm đã được xác định tại bàn về (ký hiệu QH-14) và đáp ứng nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình và khu vực. Chỉ giới xây dựng phần ngâm các công trình cho phép trùng với chỉ giới đường đỏ khu đất.
5.7. Phân kỳ đầu tư

– Tổ chức lập dự án đầu tư đồng bộ, phân kỳ triển khai phù hợp với nhu cầu triển đô thị của các khu vực cụ thể như sau:
phát

– Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông cấp đô thị, khu vực và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. – Phân khu vực đầu tư và các khu chức năng sử dụng đất cấp đô thị (cây
xanh đô thị, công cộng đô thị, trường phổ thông trung học…), hạn chế ảnh hưởng tiêu cực giữa các khu vực đã đầu tư xây dựng và khu vực đang triển khai xây dựng.

– Việc triển khai đầu tư xây dựng phải đảm bảo ưu tiên hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm bảo khả năng kết nối về giao thông. cấp điện, cấp nước, thoát nước với hệ thống giao thông đô thị, khu vực và các công
trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho người dân.
5.8. Quy định quản lý

– Việc quản lý quy hoạch đô thị, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng công trình
cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiết Khu vực Đồng Mai, tỷ lệ 1/500″ được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định theo luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và các quy định hiện hành có liên quan.
– Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
– Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Điều 2. Tổ chức thực hiện:
– Giao Sở Quy hoạch – Kiến trúc tổ chức kiểm tra và xác nhận hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết Khu vực Đồng Mai, tỷ lệ 1/500 tại các phường Đồng Mai, Phú Lâm, Yên Nghĩa, quận Hà Đông phù hợp với Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch của UBND Thành phố.
– Giao UBND quận Hà Đông chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Phong Phước tổ chức công bố công khai nội dung đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết,

Giao UBND quận Hà Đông tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cầm mốc giới và tổ chức triển khai cẩm mốc giới Quy hoạch chi tiết Khu vực Đồng Mai được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định này.
– Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các cơ quan liên quan của Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai (nghĩa vụ nhà ở xã hội, quỹ đất tái định cư phải hoàn trả cho Thành phố…), nghĩa vụ tài chính (do điều chỉnh quy hoạch chỉ tiết) và các nghĩa vụ, trách nhiệm có liên quan; lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đảm bảo phù hợp theo đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở xã hội tại khu vực này phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, nhà ở, đất đai và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
– Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND quận Hà Đông, UBND các phường: Đông Mai, Phú Lâm, Yên Nghĩa và các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác định chính xác ranh giới, mốc giới, quy mô diện tích đất trên thực địa, đảm bảo phù hợp quy hoạch, không chồng lần giữa các dự án trong khu vực.
– Giao Chủ tịch UBND quận Hà Đông, Chủ tịch UBND các phường: Đồng Mai, Phủ Lâm, Yên Nghĩa chịu trách nhiệm: Kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố: Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị Quy hoạch – Kiến trúc, Xây dựng. Tài nguyên và Môi trường. Kể hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương. Giáo dục và Đào tạo, Công an Thành phố. Viện Quy hoạch xây dựng: Chủ tịch UBND quận Hà Đông, Chủ tịch UBND các phường: Đồng Mai, Phú Lâm, Yên Nghĩa: Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Phong Phước, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thì hành Quyết định này./.