Quy hoạch chung xây dựng xã ba trại huyện ba vì tới năm 2030

5/5 - (1 bình chọn)

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Ba Trại, huyện Ba Vì đến
năm 2030, do Công ty TNHH Vĩ Vương lập với các nội dung chính sau:

1. Tên đồ án, phạm vi, ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã
a. Tên đồ án: Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội đến năm 2020, định hưởng đến năm 2030
b. Phạm vị, ranh giới lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã: Thuộc địa giới hành chính xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, quy mô diện tích 2017,34 ha.
– Phía Bắc giáp xã Sơn Đà và xã Cẩm Lĩnh;

– Phía Nam giáp xã Minh Quang, xã Ba Vi;
– Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ;
– Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh.
2. Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã
– Cụ thể hóa Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/07/2011, chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Ba Vì, quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; Đảm bảo đầy đủ các tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, mục tiêu đạt chuẩn Nông thôn mới theo quy định của Chính phủ.
– Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế – xã hội gắn với quá trình hiện đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ, xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng lĩnh vực của toàn xã, gìn giữ phát huye bản sắc văn hóa tập quân của địa phương, bảo vệ môi trường sinh thái… nhằm đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, tiến tới thu hẹp khoảng cách với cuộc sống đô thị.
– Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã (sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ nông nghiệp), tổng kết những kết quả đã đạt được, những khó khăn tồn tại. Đánh giá tiềm năng phát triển của các ngành sản xuất làm cơ sở định hướng phát triển kinh tế của các xã cho đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, – Xác định quy mô diện tích đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp (cây trồng, vật
nuôi), các hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. – Xác định những sản phẩm nông nghiệp chính có thế mạnh của xã. Xây dựng mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp định hướng chung về phát triển kinh tế – xã hội của xã nhằm khai thác tốt tiềm năng đất đai, khí hậu, lao động và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn.
– Quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa nhằm nâng cao giá trị sản xuất của ngành. Đề ra các giải pháp thực hiện quy hoạch có tính khả thi, làm cơ sở cho các bước triển khai thực hiện.
– Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng nông nghiệp sinh thái bền vững, đáp ứng đủ tiêu chí về môi trường nông nghiệp sạch.
– Đề xuất các dự án cần ưu tiên đầu tư cho phù hợp với bước phát triển trong những năm tới của ngành.
– Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nước,…); xây dựng, cải tạo công trình; chỉnh trang làng xóm, cảnh quan.
– Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đối với những địa phương thường xuyên bị thiên tai (nếu có).
– Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
– Xây dựng Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở pháp lý cho việc lập đề án, dự án đầu tư và là cơ sở để các cơ quan, chính quyền địa phương tổ chức quản lý, kiểm soát phát triển theo quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật.

3. Đặc điểm hiện trạng
a. Quy mô và cơ cấu lao động
Tồng lao động toàn xã là: 6.147 người.
– Lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản: 4.525LĐ hiểm 73,61%.
– Lao động công nghiệp và xây dựng: 624LĐ chiếm 10,15%.
– Lao động dịch vụ, thương mại: 998 LĐ chiếm 16,24%.
Hiện trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b. Kinh tế của xã gặp nhiều khó khăn đặc biệt đối với nông nghiệp, tổng giá trị sản xuất ước đạt 992 tỷ đồng, giá trị thu nhập ước đạt 362 tỷ đồng, đạt 82% kế hoạch, thu nhập bình quân đạt 30,1 triệu đồng/người/năm, đạt 81% kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt quy thốc ước đạt 2.700 tấn, bình quân lương thực đạt 225kg/người/năm. Cơ cấu kinh tế, nông, lâm nghiệp chiếm 49%; các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,
dịch vụ và du lịch, và ngành nghề khác chiếm 51%. c. Hiện trạng sử dụng đất
Đến 31/12/2017, tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2.017,34 ha, trong đó:
– Đất nông nghiệp: 1591,45 ha; chiếm 78,89% diện tích tự nhiên;
– Đất xây dựng: 290,51 ha; chiếm 14,40% diện tích tự nhiên;
– Đất khác: 135,37 ha; chiếm 6,71% diện tích tự nhiên.
d. Hiện trạng nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất, môi trường, các công trình di tích, danh lam, thắng cảnh du lịch.
* Hiện trạng phân bố dân cư: Dân cư xã Ba Trại tập trung ở 10 thôn. Toàn xã có 3.643 hộ.
* Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội
– Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND xã: Có vị trí tại thôn 5, diện tích khu đất 4.926 m².
– Trường học:
+ Trường mầm non: Hiện tại xã Ba Trại có 2 trường mầm non, mỗi trường có 2 điểm trường, với tổng diện tích 13.111 m², tổng số học sinh năm 2018 là 997 cháu, trung bình
đạt 13,15 m²/trẻ.
+ Trường tiểu học: Hiện tại xã Ba Trại có 2 trường tiểu học với 2 điểm trường có tổng diện tích 14.921 m². Tổng số học sinh năm 2018 là 1.511 cháu, trung bình đạt 9,87 m2/trẻ,
+ Trường trung học cơ sở: hiện tại xã có 1 trường trung học cơ sở với diện tích khu đất 10,95 m². Tổng số học sinh năm 2018 là 1.058 cháu với 28 lớp trung bình đạt 11,2
m²/học sinh
+ Trường PTTH
Trường THPT Ba Vì có vị trí tại thôn 7, giáp đường tỉnh ĐT. 413 với diện tích là 20.600 m².
Trường Dân tộc nội trú thành phố Hà Nội tại thôn 7diện tích hiện trạng 41.885 m². – Trạm y tế: Trạm y tế xã Ba Trại: vị trí tại thôn 5, giáp đường tỉnh 413 với diện tích
khu đất là 1.400 m².
– Bưu điện: Xã có 01 bưu điện: vị trị tại thôn 5, diện tích 69 m²
– Cơ sở văn hóa – thể dục thể thao
+ Nhà văn hóa: Nhà văn hóa xã: Chưa có cần xây mới.

Khu thể thao xã: Diện tích 9.000 m², sân thể thao trung tâm xã hiện trạng đang nằm ở thôn 7 cách xa khu trung tâm xã; giai đoạn tới cần quy hoạch mới sân thể thao trong khu trung tâm xã.
+ Sân vận động xã: Chưa có.
+ Nhà văn hóa thôn: Hiện tại xã có 10/10 thôn đã có nhà văn hóa và 4 nhà văn hoá các xóm.
+ Khu thể thao thôn: Có 3/10 thôn chưa có khu thể thao thôn
– Chợ nông thôn: Trên địa bàn xã hiện chợ đang họp tại thôn 5 diện tích 6154 m²
– Di tích, danh thẳng: Toàn xã có các công trình đền, chùa, đình được phân bố đều ở các thôn.
– Hệ thống giao thông: Toàn xã có khoảng 52,71 km đường giao thông (không tính giao thông nội đồng), đa phần các tuyến đường đã được cứng hóa mặt đường, đảm bảo cho việc đi lại của người dân.
– Hệ thống điện: Toàn xã có 29 trạm biến áp với tổng công suất là 7195 kVA.
– Hệ thống cấp nước sinh hoạt: chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan. Tỷ lệ hộ dùng
nước hợp vệ sinh khoảng 70%.
– Môi trường nông thôn:
+ Hiện tại xã có 3 điểm tập kết rác thải sinh hoạt
+ Xã có 14 nghĩa trang trong đó có 1 nghĩa trang liệt sỹ và 13 nghĩa trang nhân dân tại 10 thôn, tại cả 13 nghĩa trang nhân dân đều có cả hung tăng và cát táng.
– Hệ thống thủy lợi:
+ Tổng chiều dài hệ thống kênh mương của xã Ba Trại là 30,90 km, trong đó
+ Kênh mương tưới: 70 tuyến với tổng chiều dài là 27,50 km;
+ Kênh mương tiêu: 11 tuyến với tổng chiều dài là 3,40 km;
+ Tổng số kênh mương đã cứng hỏa gồm 32 tuyến với tổng chiều dài là 13,188 km,
chiếm 42.67%..
2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng
Thuận lợi
– Có vị trí khá thuận lợi, có các tuyến đường của thành phố chạy qua là điều kiện cho giao lưu văn hóa, kinh tế với các địa phương lân cận.
– Điều kiện tự nhiên, địa hình và đất canh tác phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp
đặc biệt về trồng trọt, chăn nuôi.
– Lợi thế về dịch vụ từ các điểm du lịch, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng lớn đã và sẽ
đầu tư như Suối Hai, hồ Cẩm Quỷ, …
– An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã cơ bản ổn định
– Tỷ lệ lao động trong dân số cao đây là nguồn lực dồi dào cho việc phát triển kinh tế,
xã hội của xã.
* Khó khăn
– Các điểm dân cư trên địa bàn xã phân bố không tập trung,
– Thiếu nguồn lực đầu tư xây dựng.
– Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vẫn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được các yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

– Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động còn thấp.
4. Tiền đề, quy mô quy hoạch
a.Quy mô và cơ cấu dân số

Dân số hiện trạng là 14.778 người, 3.238 hộ tốc độ tăng dân số 1,05%/năm;
– Năm 2020 dân số là 15,250 người, tốc độ tăng dân số đạt 1,05%/năm;
– Năm 2025 dân số là 15.710 người, tốc độ tăng dân số đạt 1,05%/năm;
– Năm 2030 dân số là 16.058 người, tốc độ tăng dân số đạt 1,05%/năm;
b. Quy mô và cơ cấu lao động
Nguồn nhân lực hiện trạng của xã là 9.155 người. Dự báo số lao động như sau:
– Năm 2020 số lao động là 9,539 người
– Năm 2025 số lao động là 9.698 người
– Năm 2030 số lao động là 9.980 người.

7. Cơ cấu phân khu chức năng, tổ chức không gian
a. Quan điểm lựa chọn đất
Phương án tổ chức không gian của xã cơ bản không thay đổi nhiều so với hiện trạng. Cơ bản hiện nay việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội là tương đối phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã. Tập trung phát triển mở rộng các công trình công cộng, giáo dục đạt được theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và tiểu chuẩn quốc gia. Tận dụng các quỹ đất công ích của địa phương để triển khai xây dựng
các công trình cấp thiết phục vụ nhân dân. b. Cơ cấu lựa chọn đất, giải pháp phân khu chức năng và tổ chức không gian
* Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ
– Giữ nguyên điểm dân cư hiện có, cải tạo chỉnh trang. Khu vực dân cư mới được bố trí quanh khu vực dân cư hiện hữu. Khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp được đưa ra ngoài, xa khu dân cư. Các khu vực sản xuất nông nghiệp được bố trí tập trung theo từng khu vực sản xuất.

Khu dân cư hiện có:.
– Tính chất là khu dân cư làng cổ hiện hữu, tập trung các công trình công cộng xã, thôn, các công trình di tích, tôn giáo, tín ngưỡng. Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật mang đặc trưng của khu vực nông thôn, đồng bằng xưa. Giao thông nhỏ hẹp, chưa thuận tiện cho xe cơ giới.
– Quy mô dân số trong khu dân cư cũ khoảng: 14.778 người. Hạn chế phát triển thêm
dân số trong khu dân cư hiện có.
– Diện tích đất ở làng xóm cũ khoảng: 92,54 ha.
Khu dân cư mới
– Tính chất là khu dân cư mới. Hệ thống hạ tầng xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới.
– Quy mô dân số khoảng: 1.280 người.
– Diện tích đất ở làng xóm khoảng: 10,56 ha
* Định hưởng tổ chức hệ thống các công trình công cộng

* Dân số chỉ mang tính dự báo, dân số chính xác sẽ được tính toán trong đồ án Quy hoạch chỉ tiết điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ 1/500.

* Khu tiểu thủ công nghiệp tập trung, làng nghề:
Các khu sản xuất công nghiệp như sản xuất chè… được duy trì và phát triển:

– Nông trường sông Đà có vị trí lại thôn 5, diện tích là 7,75 ha. – Nhà máy chè Chính Nhâm có vị trí tại thôn 6, diện tích 4,6 ha. Cập nhật diện tích 2,93 ha.
– Nhà máy chẻ Đại Hưng thuộc công ty chẻ Hoàng Mai- Hà Nội diện tích 0,35 ha.
* Khu phát triển du lịch sinh thái:
Cập nhật quy hoạch chung cấp huyện các vùng phát triển du lịch sinh thái cụ thể:
– Dự án du lịch khu hồ Suối Hai với diện tích 24 ha. Cập nhật diễn tích 54,16 ha.

– Dự án khu resort Hồ Cẩm Qùy diện tích 102,51 ha (Theo quyết định 1.830/QĐ-
UBND ngày 27 tháng 06 năm 2008 của tỉnh Hà Tây cũ). Cập nhật diễn tích 37,24 ha.
* Đất công cộng khác
– Cập nhật quy hoạch đã duyệt Bệnh viện đa khoa 7 xã miền núi điện tích 20,000 m².
Cập nhật lại diện tích 69.000 m²
– Cập nhật quy hoạch đã duyệt mới trạm trung chuyển nước sạch 2.800 m² giữ quy
hoạch. Cập nhật diện tích 10.000 m².
– Cập nhật quy hoạch cấp huyện bãi đỗ xe tỉnh tại thôn 5 gần nghĩa trang liệt sỹ diện tích: 4.000 m² lấy vào đất nông nghiệp.
d. Tổ chức không gian đối với thôn và khu dân cư mới  :Đối với các khu dân cư cũ cần quy hoạch cải tạo chỉnh trang lại, đặc biệt là quy
hoạch xây dựng hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường. Hạn chế việc phá dỡ nhà cổ, nhà truyền thống để xây dựng nhà ống.
Khu vực cải tạo nhà ở, cần tôn trọng nét đặc trưng nhà ở truyền thống nhưng phải tạo dựng được không gian sống hiện đại, môi trường trong sạch theo các tiêu chí nông
thôn mới.
Khu xây dựng mới cần khuyến khích xây dựng nhà ở từ 2 đến 3 tầng, có mái dốc, màu sắc hài hoà với cảnh quan nông thôn gộp trung bình khu đất ở mới tối đa 60%.
Các công việc cần cải tạo, chỉnh trang khu dân cư bao gồm:

+ Mở rộng và cứng hóa các tuyến đường nội thôn, hoàn thiện hệ thống thoát nước
mưa, nước thải sinh hoạt.

+ Chỉnh trang, cải tạo công trình trong khuôn viên ở của từng hộ gia đình để thuận tiện
cho sinh hoạt, sản xuất và đảm bảo vệ sinh môi trường.

+ Xây dựng hệ thống lưu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt hướng tổ chức hệ
thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ.

c. Tổ chức không gian đối với trung tâm xã
– Khu vực trung tâm xã Ba Trại có vị trí hiện tại tại thôn Ba Trại, diện tích khu trung tâm xã khoảng 21 ha.
– Tính chất: Định hướng xây dựng trung tâm xã trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, giáo dục và văn hóa của xã. Trung tâm xã được phát triển theo hướng giữ nguyên hiện trạng những công trình đã đủ diện tích và còn tốt, năng cấp cải tạo những công trình đủ diện tích nhưng đã xuống cấp, quy hoạch những công trình còn thiếu về khu trung tâm chính của xã, với mục tiêu hình thành khu trung tâm xã khang trang, hoàn thiện và hiện dai.
– Định hướng quy hoạch: Trung tâm xã tập trung các công trình như: trường mầm non trung tâm, nhà văn hóa và sân thể thao trung tâm, nghĩa trang liệt sỹ, khu dân cư mới, trụ sở UBND xã, trụ sở công an, trụ sở quân sự, khu cây xanh…. được bố trí ở khu vực trung tâm, đảm bảo đi lại thuận tiện, kết nối chặt chẽ với các khu vực dân cư các thôn, khu vực sản xuất, các điểm văn hóa, thể thao, giải trí của xã và các thôn.

– Đường giao thông trục thôn: xã có 10 tuyến đường trục thôn chính, với tổng chiều dài 15,16 km. Quy hoạch nâng cấp cải tạo tuyến trục chính với mặt cắt 3-7-3 m. Dọc theo các tuyến đường xây dựng hệ thống rãnh thoát nước.
– Hệ thống đường giao thông ngõ xóm: Hệ thống đường ngõ xóm với tổng chiều dài 6,8km: nâng cấp, cải tạo và bê tông hóa với Mặt cắt tối thiểu 3+5 m. Dọc theo các tuyến đường quy hoạch hệ thống thoát nước bám dọc theo đường.
b. Chuẩn bị kỹ thuật
– Khu vực trung tâm dịch vụ – du lịch Ba Vì- Suối Hai cao độ xây dựng>+25m
– Đối với những khu vực xây dựng hiện trạng có mật độ công trình dân dụng dày đặc,
không có điều kiện tôn nền, dự kiến giữ nguyên nền hiện trạng, các công trình xây dựng xen kẽ cải tạo hoặc xây mới trong khu vực này, cần tôn nền công trình đến cao độ không chế, hài hòa phù hợp với cao độ nền khu vực xung quanh. Đồng thời có biện pháp thu nước mưa hợp lý, tránh gây úng ngập cục bộ trong những khu vực trũng.
– Đối với các khu vực xây dựng mới (phát triển xây dựng theo mô hình nông thôn mới) tại các khu vực thấp trùng có cao độ nền hiện trạng <+25m cần tôn nền đến cao độ khống chế xây dựng H2 + 25m, đảm bảo phù hợp với cao độ nền khu vực xung quanh. Đồng thời có biện pháp thu nước mưa hợp lý, tránh gây úng ngập cục bộ trong những khu vực trũng.

c. Quy hoạch cấp điện
– Nguồn điện: Khu vực xã Ba Trại được cấp điện chủ yếu từ lộ 373 của trạm 110kV Ba Vì, cần đảm bảo hành lang an toàn lưới điện
– Trạm biến áp: Theo Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2025, có xét đến năm 2030 (Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 09/02/2017 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung áp sau các trạm 110kV của Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2025, có xét đến năm 2035), trên địa bàn xã Ba Trại quy hoạch mới thêm 22 trạm biến áp. (Chi tiết được thể hiện trong thuyết minh tổng hợp).

d. Quy hoạch cấp nước
– Nguồn nước: Được lấy từ Nhà máy nước sông Đà tại xã Phú Sơn của liên danh Công ty cổ phần Ao vua và công ty cổ phần đầu tư xây dựng cấp thoát nước môi trường Ba Vì cấp theo văn bản số 1182/SXD-HT ngày 31/01/2019 của Sở xây dựng Hà Nội. Mạng lưới đường ống cấp nước được thiết kế mạng vòng kết hợp nhánh cụt, các
đường ống đi ngầm dưới vĩa hè hoặc lòng đường, với tiết diện đường ống chính D32-D225. Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế sử dụng chung với đường ống cấp nước sinh hoạt, các họng cứu hỏa đầu nối với đường ống cấp nước có đường kính 2 D100 mm và khoảng cách giữa các họng cứu hoá khoảng 150m.

e. Quy hoạch thoát nước
– Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,

quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và khớp nối được với khu vực xung quanh.
– Hệ thống thoát nước mưa hỗn hợp (cổng, rãnh, ao, hồ, kênh mương …); chủ yếu là
thoát nước tự chày, đảm bảo không úng ngập cục bộ.
– Giai đoạn trước mất nước thải được thu gom ở các giai đình, thoát chung với hệ
thống thoát nước mưa hiện có, đảm bảo phải phù hợp với hệ thống tiêu thuỷ lợi.
– Về lâu dài: nước thải tại khu làng xóm cũ phải sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tại các vị trí đầu nổi tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải xử lý đạt yêu cầu về môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; đối với khu vực xây dựng mới phải sử dụng hệ thống cống thoát nước thải riêng độc lập với thoát nước mưa.
– Nước thải sinh hoạt từ các khu công cộng: Phải xử lý bằng bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống thoát nước. Chất lượng nước thải sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.
– Nước thải và phân gia súc từ các khu chuồng trại chăn nuôi lớn sẽ xử lý bằng bể biogas, tạo năng lượng để đun bếp, thắp sáng.
– Hệ thống thoát nước thải của khu công nghiệp là hệ thống thoát nước riêng (tách riêng nước thải sản xuất với nước mưa).
– Nước thải sản xuất phải xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005.
– Xử lý chất thải rắn
– Hiện trạng xã có 03 bãi rác tại thôn 2, thôn 3, thôn 5, chưa đáp ứng được lượng rác hàng ngày của xã.
– Quy hoạch mới điểm tập kết chất thải rắn xây dựng 1.150 m².
– Giữ nguyên quy hoạch các điểm tập kết rác thải tại các thôn với mỗi điểm 300m².
– Khuyến khích và hướng dẫn nhân dân phân loại chất thải rắn (CTR) ngay tại nguồn thành 2 loại vô cơ và hữu cơ. Đối với CTR hữu cơ, các hộ gia đình tận dụng một phần cho chăn nuôi gia súc, phần còn lại sẽ ủ, tạo thành phân vi sinh phục vụ nông nghiệp. CTR vô cơ, không còn tái chế được, sẽ chuyển về bãi trung chuyển CTR để vận chuyển lên khu xử lý chất thải rắn của huyện.
– Chất thải rắn công nghiệp: Các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp sẽ ký hợp đồng thu gom và xử lý CTR công nghiệp, chất thải nguy hại với các đơn vị chuyên trách, để chuyển CTR về khu xử lý của Thành phố.
1. Quy hoạch nghĩa trang
– Giữ nguyên hiện trạng nghĩa trang Liệt sỹ
– Giữ nguyên hiện trạng nghĩa trang nhân dân.
– Cập nhật quy hoạch mới NTND Hang Vận thôn 7 diện tích 5.000 m². Giữ nguyên hiện trạng các nghĩa trang hiện trạng.
– Trồng cây xanh cách ly và bóng mát đối với các nghĩa trang nhỏ, lẻ khác trên địa bàn xã, – Nghĩa trang được xây dựng theo mẫu chung phù hợp với tập quán và tâm linh của người dân, có công tường rào và cây xanh bao quanh đảm bảo khoảng cách, cự ly theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
g. Bãi tập kết vật liệu xây dựng Quy hoạch mới 1 điểm tập kết VLXD tại thôn 5 với diện tích 8560 m².
9. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

– xã hội của xã theo đồ án quy hoạch chung.

10. Danh mục các dự án ưu tiên theo kỳ kế hoạch để đạt tiêu chí Nông thôn mới.
* Các dự án hạ tầng kỹ thuật
– Dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông. Dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống thuỷ lợi.
– Dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp lưới điện.
– Dự án xây dựng hệ thống thoát nước trong khu dân cư.
* Các dự án hạ tầng xã hội
– Dự án xây dựng mới các công trình khu văn hóa – thể thao trung tâm xã
– Dự án đầu tư xây dựng trường mầm non, chợ, trường tiểu học…
– Dự án xây dựng, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị các trường mầm non, trường
tiểu học và trường trung học cơ sở.
– Dự án nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị, xây mới vườn thuốc nam trong trạm y tế.
– Dự án xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao xã
– Dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp nhà văn hóa, khu thể thao các thôn.
– Dự án đầu tư trang thiết bị cho nhà văn hóa xã và các thôn
– Dự án xây dựng điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ 1/500.
– Các dự án về sản xuất
– Dự án xây dựng vùng lúa chất lượng;
– Dự án xây dựng khu nuôi trồng thủy sản;
– Dự án xây dựng vùng trang trại tổng hợp kết hợp chăn nuôi.
– Dự án xây dựng hạ tầng phục vụ các khu vực sản xuất (đường giao thông, hệ thống
thủy lệ, điện, môi trường….)
11. Tiến độ thực hiện quy hoạch
Theo quy định Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 06/10/2016 của UBND Thành thực Chương trình số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành Ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân giai đoạn 2016 – 2020, đồng thời phù hợp với kế hoạch, tiến độ của UBND huyện Ba Vì, xã Ba Trại. Điều 2. Tổ chức thực hiện:
– Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận hồ sơ bản vẽ quy hoạch chung xây dựng xã phù hợp với Quyết định này.
– Ban QLDA điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Ba Trại chủ trì tổ chức công bố công khai nội dung đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Ba Trại, huyện Ba Vì đến năm 2030 cho các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân biệt, thực hiện; chịu trách nhiệm về công tác quản lý và thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
– Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng HĐND – UBND huyện, Trưởng các phòng: Quản lý đô thị, Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường; Ban QLDA điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông thôn mới xã Ba Trại, Chủ tịch UBND xã Ba Trại và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thì hành