Số 1132/QĐ-UBND
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư thuộc ô quy hoạch GN 2-3, thị trấn Chi Đông, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô
quy hoạch GN 2-3, thị trấn Chi Đông, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu vực lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính thị trấn Chi Đông, huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội. Nằm trong ô quy hoạch GN2-3 của đồ án Quy hoạch
phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 và Quy hoạch phân khu đô thị N2, tỷ lệ 1/2000:
– Phía Đông giáp đường quy hoạch 60m;
– Phía Tây giáp đường Quy hoạch;
– Phía Nam giáp khu công nghiệp Quang Minh và đường quy hoạch 40m;
– Phía Bắc giáp đường Quang Minh;
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 1.173.601,5m2
– Quy mô dân số khoảng: 11.500 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
– Cụ thể hoá Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 và Quy hoạch
phân khu đô thị N2 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số
1597/QĐ-UBND ngày 21/02/2013.
– Thực hiện kế hoạch lập các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn Thành phố đã được UBND Thành phố phê duyệt tại
Quyết định 837/QĐ-UBND và văn bản số 4558/QHKT-(KHTH+Pi) ngày
20/10/2022 của Sở Quy hoạch – Kiến trúc, văn bản số 12349/VP-ĐT ngày
22/11/2022 của Văn phòng – UBND thành phố Hà Nội về việc bổ sung danh mục,
kế hoạch lập quy hoạch giai đoạn 2021-2025.
– Đề xuất chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất (mật độ xây
dựng, chiều cao công trình, hệ số sử dụng đất) cho từng ô đất đảm bảo phù hợp
với Quy hoạch phân khu đô thị được phê duyệt, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam,
Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, khớp nối đồng bộ về quy hoạch với các dự án
đã và đang triển khai trong khu vực; phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã
hội của khu vực (đạt tiêu chí huyện Mê Linh thành thành phố trong tương lại).
– Rà soát quỹ đất trống để bổ sung các hạng mục công trình phục vụ nhu cầu
của dân cư khu vực (bãi đỗ xe, sân chơi, nhà văn hóa, điểm tập kết rác…).
– Cải tạo hệ thống đường giao thông kết hợp xây dựng đồng bộ hệ thống cấp
điện, cấp nước, thoát nước… nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi
trường sống tốt hơn cho người dân, đảm bảo phù hợp với điều kiện hiện trạng
cũng như khớp nối hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực xây
mới, khu vực hiện có và các dự án đầu tư đã và đang triển khai trong khu vực để
đảm bảo đồng bộ về tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật.
– Đề xuất các quy định cụ thể về hình thức kiến trúc công trình cải tạo, xây
mới đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan đô thị.
– Tăng hiệu quả sử dụng đất cho phát triển đô thị nâng cao chất lượng cuộc
sống và tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững.
– Xây dựng quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để
các cơ quan chính quyền địa phương quản lý, cấp phép xây mới, cải tạo khu vực
dân cư hiện hữu theo Quy hoạch được duyệt.
– Kết nối hạ tầng kỹ thuật của khu vực lập quy hoạch với các khu vực lân
cận.
– Làm cơ sở thu hút nhà đầu tư tham gia đầu tư dự án, triển khai đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án và triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch
được duyệt.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch GN 2-3, thị trấn Chi Đông, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được nghiên cứu lập
với nguyên tắc kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được phê
duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm bảo
mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển không
gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, quy
hoạch phân khu đô thị GN đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết
định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015 và Quy hoạch phân khu đô thị N2 đã
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày
21/02/2013.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công
trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Về tính chất: Là quy hoạch cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xóm hiện có, hài hòa với các
khu vực xây dựng mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân,
đáp ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Về chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN và Quy hoạch phân
khu đô thị N2 được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh
trang khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch GN2-3 thị trấn Chi Đông, tỷ lệ 1/500,
huyện Mê Linh được xác định các chức năng: đất công cộng đợn vị ở, đất cây
xanh đơn vị ở, đất trường tiểu học, đất nhà trẻ, đất dân cư hiện có, đất di tích, đất
đường giao thông, đất bãi đỗ xe, đất cây xanh cảnh quan cây xanh khu công
nghiệp, đất công viên sinh thái nông nghiệp, đất hạ tầng xã hội (phục vụ nhu cầu
địa phương), hành lang xanh…
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
– Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết khoảng
1.173.601,5m2, được chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ
tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch,
cụ thể như sau:
– Đất công cộng: có tổng diện tích khoảng 17.202,0m2
(1,5%) gồm 2 ô đất có ký hiệu CC-01 và CC-02 là các công trình công cộng phục vụ nhu cầu của
người dân như Chợ thị trấn Chi Đông và Trung tâm văn hóa thị trấn Chi Đông,…
trong đó chợ Chi Đông (CC-01 diện tích 8.702,0m2) được xây dựng mới nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển của địa phương cũng như nâng cấp quy mô và diện tích,
Trung tâm văn hóa thị trấn (CC-02 diện tích 8.500,0m2) được cải tạo chỉnh trang
trên cơ sở công trình trường THPT Quang Minh hiện trạng để phù hợp với nhu
cầu mới và định hướng chung của khu vực.
– Đất cây xanh đô thị: có tổng diện tích khoảng 213.666,0m2
(18,2%) bao
gồm:
+ Đất cây xanh công cộng: có diện tích khoảng 120.400,0m2
(10,3%) gồm 2 ô đất ký hiệu CV-01 và CV-02 được quy hoạch với chức năng công viên cây
xanh công cộng vườn hoa và hồ điều hòa cho khu vực lập quy hoạch và các khu
vực lân cận, bên cạnh đó còn đóng vai trò làm khoảng xanh cách ly giữ khu vực
dân cư phát triển và khu công nghiệp Quang Minh.
+ Đất công viên sinh thái nông nghiệp: có diện tích khoảng 93.266,0m2
(7,9%) gồm 2 ô đất ký hiệu CVST-01 và CVST-02 được quy hoạch với chức năng
khu công viên sinh thái về chủ đề nông nghiệp, được trồng các loại hoa, cây cảnh,
cây ăn quả.
– Đất cây xanh đơn vị ở: có tổng diện tích khoảng 67.810,0m2
(5,8%) bao
gồm:
+ Đất cây xanh thể dục thể thao, công viên nghĩa trang: Có diện tích
khoảng 65.130,0m2
(5,5%) gồm 15 ô đất có ký hiệu từ CX-01 đến CX-15 là không
gian vườn hoa, sinh hoạt chung, thể dục thể thao phục vụ người dân khu vực.
Trong đó ô đất CX-01 nằm giáp trung tâm văn hóa thị trấn được xác định là khu
thể thao thị trấn Chị Đông, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao của thị trấn như
bóng đá, sân vật, bóng chuyền,… phục vụ nhu cầu người dân. Ô đất CX-07, CX08, CX-10, CX13, CX-14 là khu thể dục thể thao của các tổ dân phố số 4,5,6,7,8 trong đó xây dựng mới khu thể thao Tổ 4 và Tổ 6. Ngoài ra ô đất CX-03 nằm tại
trung tâm khu vực quy hoạch phía trước công trình di tích đền, chùa Chi Đông,
được xây dựng mới tạo thành không gian công cộng phục vụ người dân đặc biệt là
tổ chức lễ hội vào tháng giêng hàng năm. Các ô đất còn lại quy hoạch tạo thành
khu không gian cộng đồng, không gian cây xanh, vườn hoa phục vụ người dân khu vực nghiên cứu tạo thành các không gian công cộng khoảng xanh trong các khu dân
cư với mật độ cao.
+ Đất cây xanh khu dịch vụ: có diện tích khoảng 2.680,0 m2 (0,3%) gồm 11 ô
đất ký hiệu từ CV-01 đến CV-11 là không gian đệm giữa các dãy dịch vụ xây dựng
mới.
– Đất giáo dục: có tổng diện tích khoảng 24.871 m2
(2,1%) gồm 2 ô đất ký
hiệu GD-01 và GĐ-02, trong đó: Ô đất kí hiệu GD-01 và GD-02 lần lượt là các
công trình trường mầm non Chi Đông định hướng cải tạo và nâng cấp bổ sung cơ
sở vật chất và trường tiểu học Chi Đông đã được đầu tư xây dựng hoàn thiện, định
hướng mở rộng quy mô trường tiểu học Chi Đông nhằm bổ xung thêm quỹ đất cho
các công trình thể dục thể thao phục vụ giảng dạy.
– Đất ở hiện trạng (OHT): có diện tích khoảng 404.324,0 m2
(34,5%) gồm
30 ô đất có ký hiệu từ OHT-01 đến OHT-30 là khu vực đất ở dân cư tổ dân phố số
2 đến số 8 bao gồm công trình nhà ở, sân, vườn, ao và các công trình phụ cải tạo
chỉnh trang phù hợp với định hướng phát triển không gian mới của khu vực.
+ Đất ngõ, đường nhóm nhà ở mới, lối vào nhà: gồm các đường ngõ xóm
hiện có cải tạo chỉnh trang mặt cắt ngang 4-6m đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng
cháy chữa cháy, đường vào các khu vực xây dựng mới có mặt cắt ngang B=13-
17,5m.
– Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền: có diện tích khoảng
6.314,0m2
(0,5%) gồm 2 ô đất có ký hiệu từ DT-01 và DT-02. Trong đó DT-01
Đền, Chùa Chi Đông (di tích lịch sử cấp quốc gia ngày 25/12/1993), DT-02 là
đình Chi Đông.
– Đất hạ tầng kỹ thuật: có diện tích khoảng 1.103m2
(0,1%) gồm 3 ô đất có
ký hiệu RAC-01 đến RAC-03 được xác định là các điểm thu gom chất thải của các
tổ dân phố trong khu vực lập quy hoạch.
– Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 320.269,5m2 (27,3%), bao gồm:
+ Đất đường khu vực, liên khu vực: có diện tích khoảng 303.990,5m2
(25,9%).
+ Đất bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 16.279,0m2
(1,4%) gồm 5 ô đất có ký
hiệu từ BX-01 đến BX-05 được bố trí phân tán trên toàn dự án đảm bảo bán kính
phục vụ cho người dân khu vực.
– Mặt nước: có diện tích khoảng 33.622,0m2
(2,5%) gồm 5 ô đất có ký hiệu
từ MN-01 đến MN-05 với chức năng là hồ điều hòa, hồ cảnh quan đình Chi Đông
và kênh nước định hướng quy hoạch.
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung:
– Xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ
động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu
vực. Kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch
mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm
hiệu ứng đô thị.
– Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm
đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bố
trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo
môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.
– Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư tổ 2 đến tổ 8 thị trấn Chi Đông,
mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung
các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác
định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng
phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng
xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật
độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất
trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh
hiện đại.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: thửa đất có diện tích từ ≥40m2, kích thước mặt tiền từ ≥3m, loại
này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình
lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến
đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 3 tầng
(không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến
dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); loại này khuyến
khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại
theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức
kiến trúc.
+ Loại 3: các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ
thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan và thiết kế công trình:
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị
theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện
hành.
– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động
xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn
chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong
công trình.
– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc
(gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao
với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống
nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến
phố.
– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở, các
khu dịch vụ: có hình thức đa dạng nhưng theo phong cách thống nhất trên từng
tuyến phố, mặt tiền có nhiều cây xanh, hướng tới kiến trúc xanh, phù hợp với điều
kiện khí hậu vùng miền, tiết kiệm năng lượng, tường rào các công trình sử dụng
hình thức xây dựng thoáng, nhẹ, không bít kín, sử dụng các cây leo quanh tường
tạo cảm giác hòa quyện với tự nhiên.
– Khu vực làng xóm (dân cư hiện có): cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể
cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng việt nam và
các quy định hiện hành.
– Các công trình hạ tầng xã hội (văn hóa): được xây dựng tối đa 3 tầng, bố
trí đảm bảo bán kính phục vụ, thuận tiện trong sử dụng cho dân cư trong khu vực,
phù hợp với hình thức kiến trúc của các công trình lân cận.
– Đối với công trình trường học (tiểu học, mầm non): xây dựng tối đa 3
tầng, có hình thức hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây xanh, sân
chơi, sân thể dục thể thao trong trường học đủ diện tích theo quy định, tuân thủ
các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
– Đối với khu vực các công trình thương mại dịch vụ: Đối với công trình
cấp đơn vị ở, chiều cao tối đa 3 tầng, hình thức kiến trúc phù hợp với hình thái khu
đất và công trình xung quanh, vị trí đảm bảo phục vụ cho dân cư trong khu vực, bố
trí không gian cây xanh hài hòa với cảnh quan.
– Đối với các công trình thể dục thể thao (cấp đơn vị ở và thị trấn): bố trí
công trình nhà thi đấu và các sân thi đấu thể thao đảm bảo nhu cầu sử dụng cho
người dân, bố trí cảnh quan sân vườn, cây xanh hài hòa với công trình.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn
tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại.
– Đối với bãi đỗ xe được tính toán phù hợp với chỉ tiêu sử dụng, vị trí đảm
bảo bán kính phục vụ, phù hợp với tiêu chuẩn.
– Đối với công viên cây xanh, vườn hoa:
+ Đối với đất cây xanh cấp đơn vị ở: bố trí vườn hoa, tiểu cảnh, đường dạo
hài hòa với cảnh quan xung quanh, đảm bảo bán kính phục vụ cho cư dân trong
khu vực.
+ Đối với đất cây xanh đô thị, cảnh quan mặt nước lớn kết hợp đường dạo
và các công trình phục vụ trong khu công viên cây xanh, sử dụng nhiều chủng loại
cây xanh, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, kết hợp đường dạo, ghế đá,… để
tăng hiệu quả sử dụng. Bố trí lối ra vào thuận tiện, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành.
– Phương án quy hoạch mặt bằng chỉ là phương án minh họa, trong giai
đoạn tiếp theo có thể nghiên cứu bố cục lại các công trình, tuy nhiên cần đảm bảo
các chỉ tiêu khống chế (tầng cao công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình,…).
* Định hướng cụ thể:
Khu vực trọng tâm:
Khu vực nghiên cứu được hình thành dựa trên 7 tổ dân phố: Tổ 2, Tổ 3, Tổ
4, Tổ 5, Tổ 6, Tổ 7, Tổ 8, do đó để phù hợp với nhu cầu và đặc điểm khu vực
phương án quy hoạch đề xuất bốn khu vực trọng tâm chính:
– Khu vực thứ nhất: Lấy chùa Chi Đông làm trung tâm phát triển không gian
về hai hướng Tây Bắc, tổ chức trung tâm thương mại (TM), khu đất dịch vụ (DV)
và khu chợ Chi Đông quy hoạch mới (CC-01) tạo thành tổ hợp thương mại dịch
vụ mới của thị trấn. Bên cạnh đó quy hoạch đất công viên cây xanh, không gian
mở (CX-02), chuyển chức năng trường THPT Quang Minh thành khu trung tâm
văn hóa thanh thiếu niên (CC-02), quy hoạch không gian phía trước chùa Chi
Đông (hiện trạng là chợ Chi Đông) thành không gian mở có tính kết nối chùa Chi
Đông với khu thể dục thể thao thị trấn tạo thành quần thể văn hóa – tâm linh –
công cộng có tính liên tục phục vụ sinh hoạt hằng ngày của người dân cũng như
trở thành khu vực tổ chức sự kiện, lễ hội của địa phương.
– Khu vực thứ 2: Nằm về phía Nam dự án gồm cụm công trình công cộng
thể thao tổ dân phố số 4 và số 6, công viên cây xanh (CV-01, CV-02, MN-3) được
xây dựng tại vị trí tiếp giáp giữa khu vực dân cư hiện có và khu công nghiệp
Quang Minh, đóng vai trò là cây xanh bảo vệ cho dân cư trong khu vực.
– Khu vực thứ 3: Nằm về phía Đông dự án được quy hoạch với chức năng
công viên sinh thái nông nghiệp (CVST-01, CVST-02) trồng các loại hoa, cây
cảnh, cây ăn quả.
Các tuyến, điểm nhìn quan trọng:
– Tuyến kiến trúc quan trọng là khu vực tuyến đường 17m nằm ở phía Đông
và tuyến đường 24m phía Nam tạo tuyến cảnh quan kết nối giữa khu dân cư hiện
hữu và các khu vực phát triển mới.
– Trục giao thông chính là tuyến đường 17m chạy theo hướng Đông-Tây
nằm giữa khu vực nghiên cứu đóng vai trò là trục liên kết hệ thống giao thông nội
bộ với các tuyến đường liên khu vực.
– Điềm nhìn quan trọng: Điểm nhìn quan trọng nhất từ giao cắt giữa đường
17m (tuyến đường trung tâm dự án) với tuyến đường DT35.
– Công trình điểm nhấn là công trình đình Chi Đông (DT-02) nằm tại trung
tâm của dự án và cụm công trình trung tâm thương mại, chợ và dịch vụ nằm ở phía
Bắc tạo điểm nhấn không gian tạo đặc thù riêng gắn kết không gian hiện hữu và các công trình văn hóa lâu đời.
– Các khu vực không gian xanh được bố trí kết hợp với mặt nước, sân thể
thao và các tiện ích tạo không gian vui chơi, nghỉ ngơi hấp dẫn phục vụ người dân
địa phương.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
– Thiết kế các tuyến đường đi qua khu vực dân cư theo nguyên tắc mở đều
từ tim đường hiện trạng ra hai bên; đối với các đoạn đi qua các công trình đặc thù
(di tích, tôn giáo, tín ngưỡng…) mở từ mép các công trình này sang bên đối diện;
đối với đoạn tuyến đi qua 1 bên là dân cư, 1 bên là ruộng, mở từ mép dân cư sang
bên ruộng.
– Các tuyến đường cải tạo B=4,0-6,0m được thiết kế trên cơ sở Quy hoạch
nông thôn mới thị trấn Chi Đông; Định hướng cải tạo, mở rộng một số ngõ hiện có
và xây dựng mới một số tuyến ngõ có quy mô 4m trong khu vực làng xóm để đảm
bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN
06:2022/BXD.
– Hệ thống giao thông khu vực nghiên cứu bao gồm:
* Đường sắt đô thị:
Theo quy hoạch, dự kiến trên đường 60m phía Đông khu đất lập quy hoạch
sẽ bố trí tuyến đường sắt đô thị. Chi tiết thiết kế cụ thể của tuyến đường sắt đô thị
cũng như các nhà ga và hành lang an toàn đường sắt sẽ được thực hiện theo dự án
riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt
* Đường chính khu vực:
Tuyến đường (DT35) – Quang Minh, mặt cắt 2-2 có mặt cắt ngang rộng B =
24,0m, gồm lòng đường rộng 15,0m, hè mỗi bên rộng 4,5m.
Đường khu vực:
– Các tuyến mặt cắt ngang rộng B=17,0m (mặt cắt 3-3), gồm lòng đường
rộng 11,0m, hè mỗi bên rộng 3,0m.
– Tuyến đường trục chính khu dịch vụ và trung tâm thương mại mặt cắt
ngang rộng B=20,5m (mặt cắt 3A-3A), gồm lòng đường rộng 10,5m, hè mỗi bên
rộng 5m.
– Đường khu dịch vụ, trung tâm thương mại và chợ Chi Đông mới, đường
phân khu vực:
– Tuyến đường mặt cắt ngang rộng B=13,0m (mặt cắt 3B-3B), gồm lòng
đường rộng 7,0m, hè mỗi bên rộng 3,0m.
– Các tuyến đường nội bộ trong khu làng xóm hiện có:
– Các tuyến đường nhóm nhà ở khu nhà văn hóa tổ 2, tổ 4, tổ 6 có mặt cắt
ngang rộng B=13,0 (mặt cắt 3B-3B), gồm lòng đường rộng 7,0m, hè mỗi bên rộng 3,0m.
– Các tuyến đường ngõ cải tạo mặt cắt ngang rộng B=6,0 m (mặt cắt 4-4),
gồm lòng đường rộng 4,0m, lề mỗi bên rộng 1,0m, được thiết kế trên cơ sở quy
hoạch nông thôn mới thị trấn Chi Đông và phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
– Định hướng cải tạo, mở rộng một số ngõ hiện có và xây dựng mới một số
tuyến ngõ có quy mô mặt cắt ngang rộng B=4,0m (mặt cắt 5-5) để đảm bảo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN
06:2022/BXD.
* Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu OHT) sẽ được thực hiện cải tạo
chỉnh trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: Đảm bảo giao
thông tiếp cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm
bảo sử dụng đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã
được các cấp thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của
các công trình với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi
trường chung cũng như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định
trong các dự án riêng.
* Giao thông công cộng:
– Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực trở lên theo
nguyên tắc bố trí bến:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí
cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít
nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng
cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả
khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành:
+ Nút giao thông: Các nút giao thông trong khu quy hoạch được tổ chức
giao bằng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung
của khu vực.
+ Giao thông tĩnh: Đối với bãi đỗ xe tập trung: được bố trí phù hợp quy
hoạch phân khu đô thị GN và quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và
trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
– Đối với bãi đỗ xe công trình: Các công trình xây dựng mới bố trí diện tích
đỗ xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ
xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố được UBND Thành
phố thống nhất tại văn bản số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017 và tuân thủ theo
quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và một phần nhu cầu công cộng xung
quanh. Các công trình công cộng đơn vị ở… phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân theo quy định.
* Giải pháp bố trí:
– Bãi đỗ xe tập trung: Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả
và phục vụ cho nhu cầu đỗ xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu (thể hiện
trong bản vẽ QH-03 quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất), trong khu vực lập quy
hoạch dự kiến bố trí 5 trên mặt bằng với tổng diện tích đất khoảng 16.279m2. Như
vậy, đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
– Bãi đỗ xe công trình:
+ Đối với đất công cộng: Nhu cầu đỗ xe bằng 21% diện tích sàn.
+ Đối với đất hỗn hợp: Nhu cầu đỗ xe bằng 19% diện tích sàn.
+ Đối với đất ở: Nhu cầu đỗ xe bằng 17% diện tích sàn.
+ Đối với đất cơ quan, trường đào tạo: Nhu cầu đỗ xe bằng 12% diện tích sàn.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền:
– Tuân thủ định hướng Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ
lệ 1/5.000 và Quy hoạch phân khu đô thị N2, tỷ lệ 1/2.000 đã được UBND Thành
phố phê duyệt;
Về tuyến mương tiêu và cống hộp dẫn về phía Đông Bắc khu quy hoạch sau
đó thoát ra sông Cà lồ – Hiện nay, tuyến thoát nước chính của khu đất lập quy
hoạch chạy dọc theo đường Chi Đông (DT-35) thoát về lưu vực sông Cà Lồ.
– Cao độ mực nước theo khảo sát và điều tra.
* Đối với khu vực cải tạo:
– Hệ thống thoát nước là thoát nước chung, thu gom nước mặt và nước thải,
sử dụng cống hộp chôn nông để phù hợp với hiện trạng nền dân cư và cao độ mực
nước trên hệ thống tiêu thủy lợi.
– Cao độ nền: Bám sát cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo
yêu cầu thoát nước tối thiểu), chỉ san gạt cục bộ để phù hợp với cao độ các ô đất ở
xung quanh.
* Đối với khu đất xây dựng mới:
– Hướng thoát nước chính của khu đất là về tuyến mương đất hiện trạng
chạy dọc đường Chi Đông (DT35) có kích thước khoảng B=3,0m, hướng thoát ra
sống Cà Lồ. Để đảm bảo yêu cầu thoát nước cho khu vực lập quy hoạch chi tiết và khu vực lân cận đề xuất xây dựng cải tạo tuyến mương xây trên với kích thước
BxH=2,0mx3,0m, độ dốc i=0,0002..
– Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác
định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống
thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; Tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ
đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế tối
thiểu i=0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
Cao độ san nền khu đất xây dựng mới: Hmax= 10,25m, Hmin=9,90m.
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
Mạng lưới thoát nước mưa riêng với nước thải, với các khu vực dân cư hiện
hữu mà hệ thống thoát nước không thể cải tạo thành mạng lưới thoát nước riêng
thì sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.
Phân chia lưu vực thoát nước: trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình
hình hiện trạng, khu đất quy hoạch được phân chia thành 02 lưu vực thoát nước
chính như sau:
– Lưu vực 1: Bao gồm phần lớn khu vực phía Bắc, có diện tích khoảng
61ha, hướng thoát nước về phía tuyến mương thoát nước chính giáp phía Tây Bắc
khu vực lập quy hoạch, dự kiến xây dựng cải tạo với kích thước BxH=2,0mx3,0m.
– Lưu vực 2: Bao gồm phần lớn khu vực phía Nam khu đất, có diện tích
khoảng 56ha, hướng thoát nước về phái tuyến mương thoát nước chính giáp phía
Đông Nam khu vực lập quy hoạch, dự kiến xây dựng mương hở với kích thước B
mặt =8,0m, chiều cao H=3,0m.
– Hệ thống hồ điều hòa với diện tích khoảng 2,05ha và hệ thống kênh chạy
dọc khu công viên sinh thái, làm nhiệm vụ điều tiết giảm tải cho hệ thống thoát
nước của lưu vực.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn nước cấp cho khu vực sẽ được cấp từ mạng lưới nước sạch thành
phố, nguồn từ nhà máy nước Quang Minh với công suất khoảng 20.000m3/ngày
đêm, về lâu dài sử dụng nguồn nước từ nhà máy nước Bắc Thăng Long cống suất
khoảng 50.000m3/ngày đêm.
* Các tuyến ống truyền dẫn:
– Cập nhật mạng lưới cấp nước truyền dẫn thuộc dự án đã được thẩm định.
* Các tuyến ống phân phối và dịch vụ:
– Cập nhật mạng lưới cấp nước phân phối và dịch vụ thuộc dự án đã được
thẩm định.
– Thiết kế bổ sung tuyến ống Ø110 dọc đường quy hoạch trong khu vực để
đảm bảo cấp nước cho khu vực quy hoạch mới và các yêu cầu phòng cháy chữa
cháy.
– Thiết kế bổ sung các tuyến ống dịch vụ Ø50 – Ø75 dọc theo các tuyến
đường quy hoạch. Mạng ống dịch vụ được thiết kế dạng dạng cụt, đấu nối trực tiếp
với các tuyến ống phân phối, bố trí dọc theo các tuyến ngõ, cấp trực tiếp cho khu
dân cư làng xóm hiện có và khu vực xây mới. Kích thước ống dịch vụ được xác
định trên cơ sở đương lượng giả định trong các hộ gia đình.
– Mạng lưới cấp nước trong từng ô đất sẽ được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy
thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất.
Đường ống cấp nước được đặt trên vỉa hè. Độ sâu chôn ống tối thiểu cách
mặt đất 0,50m (tính đến đỉnh ống). Mạng lưới đường ống sử dụng ống nhựa
HDPE.
– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được
đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính Ø110 trở lên và được bố
trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
– Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện
hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
– Trong khu vực có các hồ điều hòa, có thể tận dụng các hồ này để dự trữ
nước chữa cháy. Viện sử dụng các hồ, ao để dự trữ nước chữa cháy phải tuân theo
các quy định nêu trong tiêu chuẩn TCVN 2622-1995: phòng cháy chữa cháy cho
nhà và công trình.
– Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ
cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm
bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
– Dự kiến có 106 vị trí lắp đặt trụ cứu hỏa trong khu vực nghiên cứu. Vị trí
các trụ cứu hỏa và hố thu sẽ được xác định sơ bộ trong các đồ án quy hoạch tiếp
sau.
– Quá trình triển khai lập quy hoạch chi tiết/ dự án đầu tư cần tuân thủ quy
trình thẩm duyệt và PCCC được quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ và các quy định hiện hành có liên quan.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
– Khu vực nghiên cứu đa phần là khu dân cư làng xóm lâu đời, đang sử
dụng hệ thống thoát nước chung, mật dố dân số thấp. Do đó, đề xuất hệ thống
thoát nước thải được thiết kế là hệ thống thoát nước nửa riêng.
– Dự kiến xây dựng Trạm xử lý nước thải công suất 10.000 m3/ngđ, diện
tích dự kiến khoảng 3.000m2.( Quy mô, vị trí chính xác, công nghệ của trạm xử lý
nước thải cục bộ sẽ được xác định trong giai đoạn thiết kế chi tiết).
– Đối với khu vực làng xóm hiện có: tận dụng hệ thống thoát nước chung đã
được xây dựng. Nước thải khu vực sau khi được xử lý cục bộ trong công trình sẽ
được thoát vào tuyến cống thoát nước mưa rồi thông qua giếng tách, nước thải sẽ
được thu gom về trạm xử lý cục bộ ở phía Tây Nam khu dự án để xử lý.
– Khu vực dân cư hiện trạng, trường mầm non, các khu công cộng do nằm trong khu vực làng xóm hiện có, vị trí cách xa trạm xử lý nước thải dự kiến nên
đối với các khu vực này: đề xuất phương án thu gom nước thải được xử lý cục bộ
trong công trình sẽ được thoát vào tuyến cống thoát nước chung của khu vực, rôi
thông qua giếng tách sẽ được thoát về trạm xử lý cục bộ để xử lý. Hệ thống rãnh
thu gom nước thải các công trình xây dựng mới (trước khi thoát vào hệ thống thoát
nước chung) sẽ được nghiên cứu cụ thể trong giai đoạn sau.
– Đối với khu vực xây mới, thiết kế hệ thống thoát nước thải riêng. Xây
dựng các tuyến cống D300-D400mm, thu gom toàn bộ nước thải của khu đô thị về
Trạm xử lý nước thải cục bộ phía Bắc khu quy hoạch GN2-2. Độ dốc cống tối
thiểu i = 1/d, độ sâu chôn cống tối thiểu là 0,7m.
* Rác thải và vệ sinh môi trường:
– Tổng dân số khu vực quy hoạch: 11.500 người.
– Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt: 1,3kg/ người.
– Rác thải được thu gom về các thùng đựng rác đặt tại các vị trí thích hợp
trong từng khu đất, và nhóm nhà. Khu vực hỗn hợp có hệ thống thu gom và bãi tập
kết riêng. Sau đó, công ty vệ sinh môi trường sẽ thu gom rác thải và vận chuyển
đến các bãi rác chung.
– Nghĩa trang: Nghĩa trang trong khu vực lập quy hoạch: đề nghị dừng chôn
cất, quy hoạch chức năng sử dụng đất là cây xanh sử dụng công cộng (không quy
hoạch thành đất ở). Các phần mộ hiện có nằm vào phạm vi mở đường quy hoạch
cần có giải pháp di dời, bố trí tái định cư tại chỗ nếu đảm bảo quỹ đất và phạm vi
cách ly vệ sinh môi trường theo quy định; Nhu cầu an táng mới được đưa về nghĩa
trang tập trung của Thành phố theo quy định.
6.5. Quy hoạch cấp điện.
– Theo quy hoạch, khu vực nghiên cứu được cấp điện từ trạm biến áp
220/110/22kV Mê Linh (2x63kVA) hiện có ở phía Tây Bắc.
– Theo quy hoạch nguồn cấp điện giai đoạn trước mắt cấp nguồn từ trạm
110/22kv vân Trì hiện có, về lâu dài sẽ cấp điện chủ yếu từ 02 trạm 110/22kv:
Quang Minh 2 và Vân Trì. Trạm 110/22Kv Quang Minh 2 công suất 2×63 MVA
(xây dựng mới tại ô quy hoạch GN2-3).
* Mạng lưới điện trung thế và trạm biến áp:
– Từ các tuyến cáp trục, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới
các trạm biến áp 22/0,4kV.
– Các tuyến điện trung thế sẽ được hạ ngầm dưới hè để đảm bảo an toàn và
mỹ quan cho khu vực. Các tuyến điện trung thế đi nổi hiện trạng sẽ cải tạo dần
theo hướng hạ ngầm.
– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22kV. Dây cáp 22kV dùng
dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong
giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp
110/22kV.
– Tiếp tục sử dụng các trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu.
– Xây dựng mới 05 trạm biến áp, cải tạo 08 trạm đảm bảo đáp ứng nhu cầu
phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù
hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70%
công suất định mức.
– Bán kính cấp điện của các trạm biến áp ≤ 300m.
*. Mạng hạ thế cấp điện sinh hoạt và chiếu sáng đường:
Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng,
các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ.
– Lưới hạ thế 0,4kV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy
hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
– Tuyến đường liên khu vực có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí
chiếu sáng hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một
bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng từ 4,0m đến 6,0m, trong thời gian trước
mắt các tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp
thông tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
– Mạng hạ thế 0,4kV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn
được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình
và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:
– Thiết kế đến tủ cáp thuê bao (tủ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông
tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Bán kính phục vụ của tủ cáp thuê bao < 300m.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần
đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tủ cáp dự kiến được bố trí gần với các trạm biến áp 22/0,4kV.
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược.
– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly,
phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của
quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành
sử dụng.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định
18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.