Số 1133/QĐ-UBND
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư tại ô quy hoạch GN2-2 thị trấn Chi Đông, xã Kim Hoa, tỷ lệ 1/500, huyện Mê
Linh, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô
quy hoạch GN2-2 thị trấn Chi Đông, xã Kim Hoa, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu đất lập Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô quy
hoạch GN2-2 thị trấn Chi Đông, xã Kim Hoa,tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh thuộc
địa giới hành chính thị trấn Chi Đông, xã Kim Hoa – huyện Mê Linh – thành phố
Hà Nội và nằm trong Quy hoạch phân khu đô thị N2 và phân khu đô thị GN:
– Phía Đông giáp đường quy hoạch 24m;
– Phía Tây giáp xã Kim Hoa và đường quy hoạch 24m;
– Phía Nam giáp khu công nghiệp Quang Minh và đường quy hoạch 36m;
+ Phía Bắc giáp khu đô thị Chi Đông và đường quy hoạch 24m;
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 787.506,84 m2
– Quy mô dân số khoảng: 4.500 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
– Cụ thể hoá Phân khu đô thị N2 và Quy hoạch phân khu đô thị GN đã
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Các Quyết định số 1597/QĐ-UBND
ngày 21/02/2013 và Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05/01/2015.
– Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở cụ
thể hoá Quy hoạch phân khu và khớp nối với khu vực lân cận.
– Đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung thiết chế
văn hoá, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
– Cải tạo hệ thống đường giao thông kết hợp xây dựng đồng bộ hệ thống
cấp điện, cấp nước, thoát nước…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện
môi trường sống tốt hơn cho người dân, đảm bảo phù hợp với điều kiện hiện
trạng cũng như khớp nối hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực
xây mới, khu vực hiện có và các dự án đầu tư đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo đồng bộ về tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật.
– Đề xuất các quy định cụ thể về hình thức kiến trúc công trình cải tạo, xây
mới đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan đô thị.
– Tăng hiệu quả sử dụng đất cho phát triển đô thị nâng cao chất lượng cuộc
sống và tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững.
– Xây dựng quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để
các cơ quan chính quyền địa phương quản lý, cấp phép xây mới, cải tạo khu vực
dân cư hiện hữu theo Quy hoạch được duyệt.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô quy
hoạch GN2-2 thị trấn Chi Đông, xã Kim Hoa, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được
nghiên cứu lập với nguyên tắc kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy
hoạch đã được phê duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển không
gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
và phân khu đô thị N2 và Quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Về tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với
các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp
ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Về chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị GN và phân khu đô thị
N2 được duyệt, khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trạng khu
dân cư thuộc ô quy hoạch GN2-2, thị trấn Chi Đông, xã Kim Hoa, tỷ lệ 1/500,
huyện Mê Linh được xác định các chức năng: đất công cộng đơn vị ở, đất cây
xanh đơn vị ở, đất trường học, đất dân cư hiện hữu, đất đường giao thông, bãi đỗ
xe, đất dự án trong vành đai xanh, hành lang xanh…
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Cơ cấu sử dụng đất
– Đất nhà ở: có tổng diện tích khoảng 70.565,06m2 gồm 12 ô đất có ký
hiệu từ ĐO-01 đến ĐO-12 là khu vực đất ở dân cư hiện có bao gồm công trình
nhà ở, sân, vườn, ao và các công trình phụ cải tạo chỉnh trang phù hợp với định
hướng phát triển không gian mới của khu vực.
– Đất Công trình hạ tầng xã hội: là các công trình công cộng phục vụ nhu
cầu của người dân trụ sở UBND, trạm y tế, nhà văn hóa, trường học,…. diện tích
khoảng 156.257,68m2
+ Trạm y tế: giữ nguyên quy mô, vị trí tiến hành cải tại nâng cấp các hạng
mục xuống cấp và xây mới các hạng mục cần thiết phục vụ nhu cầu khám chữa
bệnh của người dân địa phương.
+ Đất trường mầm non: Quy hoạch mới có diện tích khoảng 10.009,36m2 ô
đất ký hiệu TMN-01. Trường mầm non được xây dựng mới các công trình với
đầy đủ các công trình chức năng theo quy định.
+ Đất trường THCS: Quy hoạch mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu sắp tới
của địa phương có diện tích khoảng 17.922,2m2 ô đất ký hiệu THCS-01. Trường
trung học cơ sở được xây dựng với các công trình cao 4 tầng với đầy đủ các công
trình chức năng theo quy định.
+ Nhà văn hóa Tổ dân phố số 1: Mở rộng đất nhà văn hóa để xây dựng các
hạng mục cần thiết như sân chơi, sân thể thao cho người dân địa phương có diện
tích 4.282,76m2 ô đất ký hiệu VH-01.
+ Đất cây xanh thể dục thể thao công cộng đơn vị ở: Bao gồm các ô đất ký
hiệu CXDVO-01, CXDVO-02, CXDVO-03, CXDVO-04 có diện tích khoảng
35.735,66m2
là không gian đệm giữa các nhóm nhà của khu vực.
+ Đất thương mại: Là các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đơn vị ở bao
gồm các ô đất: CC-01, CC-02, CC-03, CC-04, CC-05 với diện tích 19.099,03m2
là các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông, ngân hàng, thư viện trung tâm trải
nghiệm, trung tâm dưỡng lão.
– Đất trung tâm đào tạo, nghiên cứu: Là trường trung cấp nông dân có ký
hiệu ô đất THTC-01 diện tích 20.855,80m2
– Đất trụ sở cơ quan: Giữ nguyên vị trí trụ sở UBND thị trấn Chi Đông,
nâng cấp cải tạo các công trình xuống cấp theo thời gian đảm bảo phù hợp với
kiến trúc công sở.
– Đất thương mại dịch vụ: Là các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu
thương mại, giải trí của người dân trong khu vực với diện tích 38.906,09 m2 bao
gồm các ô đất TMDV-01, TMDV-02…đến TMDV-13.
– Đất cây xanh sử dụng hạn chế: Là đất cây xanh cách ly của khu vực với
các khu vực sản xuất công nghiệp hiện hữu bao gồm các lô đất CXCL-01,
CXCL-02 và CXCL-03 diện tích 17.323,77m2
– Đất cây xanh chuyên dụng: là đất cây xanh sử dụng cho các mục đích
công cộng của khu vực và các khu vực xung quanh bao gồm các lô đất CXCC01, CX-CXCC-02, CXCC-03, CXCC-04, CXCC-05, MN-01 và CVNT-01 diện
tích 238.653,39m2
– Đất giao thông: có tổng diện tích khoảng 200.520,96m2 bao gồm các
đường trong khu vực, đường phân khu vực và đường ngõ xóm cải tạo chi tiết
trong phần thuyết minh giao thông.
– Đất bãi đỗ xe: có diện tích khoảng 20.754,80m2 gồm 2 ô đất có ký hiệu
BDX-1, BDX-2 được bố trí phân tán trên toàn dự án đảm bảo bán kính phục vụ
cho người dân trong khu vực.
– Đất hạ tầng kỹ thuật khác: có diện tích khoảng 3.487,18m2 gồm ô đất
HTKT-01 là trạm xử lý nước thải của địa phương và khu GN2-3 bên cạnh, ô đất
RT-01 là điểm tập kết rác thải của xã Kim Hoa.
– Đất an ninh: có diện tích khoảng 7.270,13m2 gồm ô đất CA-01 là trụ sở
công an quy hoạch mới tách riêng ra khỏi trụ sở UBND cũ, ô đất PCCC-01 là vị trí quy hoạch đất phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn cho cả các địa phương xung quanh khu vực.
– Đất quốc phòng: có diện tích khoảng 1.910,34m2 gồm ô đất QS-01 là trụ
sở quân sự thị trấn Chi Đông.
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung:
– Xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ
động thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu
vực. Kết nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch
mới thông qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ
chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm
hiệu ứng đô thị.
– Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm
đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể
bố trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng
tạo môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.
– Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư tổ 1, Thị trấn Chi Đông, xã
Kim Hoa, mật độ xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh
trang, bổ sung các chức năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh
quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng
phù hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc
làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy
trì mật độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ
đất trống, chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn
minh hiện đại.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ ≥40m2, kích thước mặt tiền từ ≥3m, loạinày được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các tuyến
đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 5 tầng
(không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến
dưới 40m2 , có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); loại này
khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây
dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và
hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đường quy hoạch sẽ
thực hiện theo phương án bồi thường được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan và thiết kế công trình:
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo
quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành.
– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động
xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn
chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong
công trình.
– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và
mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. chiều
cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc
(gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao
với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống
nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến
phố.
– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở (nhà
ở liên kế, biệt thự): Có hình thức đa dạng nhưng theo phong cách thống nhất trên
từng tuyến phố, mặt tiền có nhiều cây xanh, hướng tới kiến trúc xanh, phù hợp
với điều kiện khí hậu vùng miền, tiết kiệm năng lượng, tường rào các công trình
sử dụng hình thức xây dựng thoáng, nhẹ, không bít kín, sử dụng các cây leo
quanh tường tạo cảm giác hòa quyện với tự nhiên.
– Khu vực làng xóm (dân cư hiện có): Cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ
thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng việt nam
và các quy định hiện hành.
– Đối với các công trình chung cư (công trình nhà ở xã hội): Tổ chức cảnh
quan phù hợp, tăng không gian cây xanh, các khối công trình bố trí nhịp nhàng,
tiết kiệm diện tích đất, hình thức kiến trúc hiện đại.
– Các công trình hạ tầng xã hội (y tế, văn hóa): Được xây dựng tối đa 5
tầng, bố trí đảm bảo bán kính phục vụ, thuận tiện trong sử dụng cho dân cư trong
khu vực, phù hợp với hình thức kiến trúc của các công trình lân cận.
– Đối với công trình trường học (trường THCS, tiểu học, mầm non): Xây
dựng tối đa 4 tầng, có hình thức hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn,
cây xanh, sân chơi, sân thể dục thể thao trong trường học đủ diện tích theo quy
định, tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
– Đối với khu vực các công trình thương mại dịch vụ:
+ Đối với công trình cấp đơn vị ở: Hình thức kiến trúc phù hợp với hình
thái khu đất và công trình xung quanh, vị trí đảm bảo phục vụ cho dân cư trong
khu vực, bố trí không gian cây xanh hài hòa với cảnh quan.
– Đối với các công trình thể dục thể thao (cấp đơn vị ở và cấp huyện): Bố
trí công trình nhà thi đấu và các sân thi đấu thể thao đảm bảo nhu cầu sử dụng
cho người dân, bố trí cảnh quan sân vườn, cây xanh hài hòa với công trình.
– Đối với công trình di tích: Bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ,
tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại.
– Đối với bãi đỗ xe được tính toán phù hợp với chỉ tiêu sử dụng, vị trí đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp với tiêu chuẩn.
– Đối với công viên cây xanh, vườn hoa:
+ Đối với đất cây xanh cấp đơn vị ở: Bố trí vườn hoa, tiểu cảnh, đường dạo
hài hòa với cảnh quan xung quanh, đảm bảo bán kính phục vụ cho cư dân trong
khu vực.
+ Đối với đất cây xanh cấp huyện: cảnh quan mặt nước lớn kết hợp đường
dạo và các công trình phục vụ trong khu công viên cây xanh, sử dụng nhiều
chủng loại cây xanh, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa,kết hợp đường dạo, ghế
đá,… để tăng hiệu quả sử dụng. Bố trí lối ra vào thuận tiện, tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành.
– Phương án quy hoạch mặt bằng chỉ là phương án minh họa, trong giai
đoạn tiếp theo có thể nghiên cứu bố cục lại các công trình, tuy nhiên cần đảm bảo
các chỉ tiêu khống chế (tầng cao công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
khoảng lùi, khoảng cách giữa các công trình,…).
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Đường cấp đô thị:
* Đường liên khu vực:
– Đường liên khu vực trong khu quy hoạch là tuyến đường có bề rộng mặt
cắt ngang B=40m; bao gồm 6 làn xe chạy hai chiều rộng 2×11,25m, dải phân
cách giữa rộng 3m, vỉa hè hai bên rộng 7,25m (mặt cắt 1-1).
– Tổng chiều dài khoảng 813m, diện tích khoảng 32.520m2
.
b. Đường cấp khu vực:
Các tuyến đường khu vực được cụ thể hóa theo định hướng Phân khu đô
thị N2 và Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được phê duyệt lên trên bản đồ tỷ lệ
1/5000. Bao gồm:
– Tuyến trục chính khu công nghiệp Quang Minh (đường chính khu vực –
DT35): Mặt cắt 2A-2A có mặt cắt ngang rộng 36m, gồm lòng đường rộng 15m,
dải phân cách giữa rộng 11m, hè mỗi bên rộng 5m.
– Đường tỉnh 35 đường Quang Minh (DT35 – đường chính khu vực ): Mặt
cắt 2-2 có mặt cắt ngang rộng 24m, gồm lòng đường rộng 15m, hè mỗi bên rộng
4.5m.
– Các tuyến Đường khu vực Mặt cắt 2-2 có mặt cắt ngang rộng 24m, gồm
lòng đường rộng 15m, hè mỗi bên rộng 4.5m.
– Tổng chiều dài khoảng 5.530m, diện tích khoảng 121.200m2
d. Đường cấp nội bộ:
* Đường khu vực:
– Đường phân khu vực : Mặt cắt 3-3, 3A-3A có mặt cắt ngang đường 3-3 rộng 17m, gồm lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 4,75m và mặt cắt ngang
đường 3A-3A rộng 16,5m, gồm lòng đường rộng 7,5m, hè mỗi bên rộng 4,5m.
– Tổng chiều dài đường nhóm nhà ở, lối vào nhà khoảng 1235m, diện tích
khoảng 20.855m2.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
– Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế
phù hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc
cảnh quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt
cắt ngang điển hình B=13m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 7m, hè
mỗi bên rộng 3m (mặt cắt 4-4).
– Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường
cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để
cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 6m với đường 2
làn xe và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe (mặt cắt 5-5, -5A-5A).
– Định hướng cải tạo, mở rộng một số ngõ hiện có và xây dựng mới một số
tuyến ngõ có quy mô mặt cắt ngang rộng B=4m (mặt cắt 5B-5B) để đảm bảo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN
06:2022/BXD.
– Tổng chiều dài đường nhóm nhà ở, lối vào nhà khoảng 2.368m, diện tích
khoảng 18.026m2
e. Giao thông công cộng:
– Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực trở lên
theo nguyên tắc bố trí bến:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí
cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng
ít nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng
cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả
khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
f. Nút giao thông:
– Các nút giao thông trong khu quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ
sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
g. Giao thông tĩnh:
* Nguyên tắc bố trí:
– Đối với bãi đỗ xe tập trung: được bố trí phù hợp phân khu đô thị N2 và
Quy hoạch phân khu đô thị GN và quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp
vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt.
– Đối với bãi đỗ xe công trình: các công trình xây dựng mới bố trí diện tích
đỗ xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ
xe đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố được UBND Thành
phố thống nhất tại văn bản số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017 và tuân thủ theo
quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành
phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022, đảm
bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và một phần nhu cầu công cộng xung
quanh. Các công trình công cộng đơn vị ở, liền kề, biệt thự … phải tự đảm bảo
chỗ đỗ xe bản thân theo quy định.
* Giải pháp bố trí:
– Bãi đỗ xe tập trung:
+ Khu vực lập quy hoạch nằm trong ô quy hoạch GN2-2 thuộc phân khu
đô thị N2 và GN. Theo quy hoạch, khu vực này dự kiến bố trí 1 bãi đỗ xe với
tổng diện tích khoảng 18.896,65m2.
+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho
nhu cầu đỗ xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu (thể hiện trong bản vẽ QH03 quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất), trong khu vực lập quy hoạch dự kiến
bố trí thêm 1 bãi đỗ xe trong khu vực công viên cây xanh trên mặt bằng với tổng
diện tích cả 2 khu đất khoảng 20.754,8 m2. Đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
– Bãi đỗ xe công trình:
Chỉ tiêu:
+ Đối với đất công cộng: Nhu cầu đỗ xe bằng 21% diện tích sàn.
+ Đối với đất hỗn hợp: Nhu cầu đỗ xe bằng 19% diện tích sàn.
+ Đối với đất ở: Nhu cầu đỗ xe bằng 17% diện tích sàn.
+ Đối với đất cơ quan, trường đào tạo: Nhu cầu đỗ xe bằng 12% diện tích
sàn.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền:
– Tuân thủ định hướng Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; Cụ thể hóa Phân khu đô thị N2 và Quy hoạch
phân khu đô thị GN đã được UBND Thành phố phê duyệt;
– Khu đất thuộc lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ ở phía Đông Bắc.
– Về cao độ tim đường được xác định căn cứ theo các quy hoạch đã được
duyệt, tình hình hiện trạng khu vực.
– Cao độ nền ô đất được thiết kế trên cơ sở cao độ tim đường, đảm bảo
thiết kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt tự chảy, phù hợp với việc
thiết kế mạng lưới đuờng cống, quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
– Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn
và cống bản bê tông cốt thép.
– Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác
định trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống
thoát nước trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ
đường và các thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế
i≥0,004, phù hợp với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình
hình hiện trạng, khu đất quy hoạch gồm 2 lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ ở
Phía Đông Bắc và Tây Bắc. Các tuyến cống của lưu vực này có kích thước D600-
D1250mm và BxH=(0,6-3)x(0,4-3)m.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN Bắc
Thăng Long.
– Giải pháp thiết kế:
Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn:
+ Cập nhật các đường ống truyền dẫn hiện có (từ nhà máy nước Quang
Minh tới) trên tuyến đường các tuyến đường giáp phía Đông ô quy hoạch.
Mạng lưới ống cấp nước phân phối:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước phân phối dự kiến 150mm và 200mm
trên các tuyến đường chính trong khu vực theo phân khu N2 và phân khu GN
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính 110mm trên một
số tuyến đường nhánh, đấu nối với các tuyến ống cấp nước phân phối chính đã
xác định trong phân khu đô thị N2 và Quy hoạch phân khu đô thị GN và mạng
lưới cấp nước hiện có để bổ cập nguồn nước, đảm bảo an toàn cấp nước và đáp
ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu vực nghiên cứu.
Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤90mm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn
các tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ.
– Cấp nước chữa cháy:
+ Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa
được đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính Ø100mm trở lên
và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
+ Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện
hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
+ Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các
trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ
trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
+ Trong khu vực lập quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ô đất cây xanh.
Đề xuất bố trí hố thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực.
Vị trí, quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
– Nguồn xả và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là
khu vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao
gồm nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó,
nước thải khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến cống thoát nước thải
của khu vực, nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của
khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước
thải, rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
– Giải pháp thiết kế:
– Theo phân khu đô thị N2 và Quy hoạch phân khu đô thị GN, hệ thống
thoát nước thải cho khu dân cư trong khu quy hoạch là hệ thống thoát nước nửa
riêng, nước thải khu dân cư hiện có được thoát vào cống thoát nước mưa của khu
vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi
đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
– Trước mắt, khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng của thành
phố, đồ án đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ có kí hiệu HTKT-01
(công suất khoảng 6000 m3/ngđ) xử lý nước thải cho cả khu vực ô quy hoạch
GN2-3, sau chuyển thành trạm bơm chuyển bậc, đảm bảo thu gom, xử lý nước
thải cho khu vực làng xóm hiện có và xây mới, đáp ứng nhu cầu thoát nước thải
trước mắt và lâu dài. Quy mô, công suất trạm xử lý sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Vệ sinh môi trường:
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù
hợp với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng, nhà ở hiện có: Chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom
vào các thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và
không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải
rắn được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
+ Đối với khu vực cao tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom thông
qua ống đổ rác thông tầng hoặc tại các nhà chứa rác của mỗi tầng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính,
cây xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít
và không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí các điểm tập trung chất thải rắn ở khu
vực cây xanh với diện tích khoảng 20m2.
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung
chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến
khu xử lý Chất thải rắn.
+ Nhà vệ sinh công cộng:
++ Bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định
trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
+ Nghĩa trang:
– Nghĩa trang thị trấn: đề nghị dừng chôn cất, quy hoạch chức năng sử
dụng đất là cây xanh sử dụng công cộng (không quy hoạch thành đất ở). Các
phần mộ hiện có nằm vào phạm vi mở đường quy hoạch cần có giải pháp di dời,
bố trí tái định cư tại chỗ nếu đảm bảo quỹ đất và phạm vi cách ly vệ sinh môi
trường theo quy định.
– Nhu cầu an táng mới được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố
theo quy định.
6.5. Quy hoạch cấp điện.
* Nguồn cấp: Theo Phân khu đô thị N2 và Quy hoạch phân khu đô thị GN,
khu đất lập quy hoạch được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Vân Trì. Về lâu
dài sẽ cấp điện chủ yếu từ 02 trạm 110/22kv: Quang minh 2 và Vân Trì. Trạm
110/22Kv Quang Minh 2 công suất 2×63 MVA (xây dựng mới tại ô quy hoạch
GN2-3).
* Mạng trung thế 22kV:
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Phân khu đô thị N2 và Quy
hoạch phân khu đô thị GN, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới
các trạm biến áp 22/0,4kV.
– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng
dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong
giai đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến
áp 110/22KV.
– Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55%
– 60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự
cố
– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung
trong hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
– Đối với các tuyến điện 22kV hiện có trong khu đất lập quy hoạch, đồ án
đề xuất phương án di chuyển, hạ ngầm tại vị trí các tuyến 22KV quy hoạch được
thể hiện trên mặt bằng để thuận tiện quản lý và vận hành. Trường hợp không di
chuyển, cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện theo Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành luật điện lực về an toàn điện.
* Trạm biến áp 22/0,4kV:
– Tiếp tục sử dụng các trạm biến áp hiện có trong khu vực nghiên cứu.
– Xây dựng mới 06 trạm biến áp, cải tạo 02 trạm đảm bảo đáp ứng nhu cầu
phụ tải mới của khu vực nghiên cứu. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù
hợp với nhu cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải
70% công suất định mức.
– Bán kính cấp điện của các trạm biến áp ≤ 300m.
– Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
* Mạng hạ thế:
– Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện
tổng, các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó
ống đới với đường có bề rộng hè B≤4m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề
rộng hè B>4m.
– Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7m, trong thời gian trước mắt các
tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế,
chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp
đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các
trạm biến áp phân phối trong khu đất lập quy hoạch.
– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu
quy hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng
hai bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một
bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7m, trong thời gian trước mắt các
tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông
tin…, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân
vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng
công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: Theo Phân khu đô thị N2 và Quy hoạch phân khu đô thị GN,
khu đất lập quy hoạch được cấp tín hiệu từ Tổng đài vệ tinh VT3.3 (dự kiến:
15.000 thuê bao).
– Thiết kế đến tủ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin
truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên,
gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
– Mạng lưới thông tin liên lạc:
– Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện
22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
– Tổng số tủ cáp thuê bao: 3 tủ cáp.
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược.
– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách
ly, phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường
của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và
vận hành sử dụng.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị
định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/01/2022 và các quy định hiện hành
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.