Quy hoạch khu vực dân cư GN 1-5, xã Văn Khê, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh

Rate this post

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư
thuộc ô quy hoạch GN1-5, xã Văn Khê, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc
ô quy hoạch GN1-5, xã Văn Khê, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô nghiên cứu quy hoạch:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
– Khu vực lập Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc
ô quy hoạch GN 1-5 nằm trong Quy hoạch phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000
thuộc địa giới hành chính xã Văn Khê, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Ranh
giới được giới hạn:
+ Phía Đông: giáp khu tái định cư và khu trung tâm xã;
+ Phía Tây: giáp đường Vành đai 4 quy mô dự kiến 120m;
+ Phía Nam: giáp đê tả sông Hồng;
+ Phía Bắc: giáp đất nông nghiệp xã Văn Khê.
2.2. Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết: khoảng 488.832 m2.
– Quy mô dân số khu vực nghiên cứu khoảng: 5.991người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
Phân tích đánh giá hiện trạng trên cơ sở đó đề xuất chức năng sử dụng đất
cho phù hợp với định hướng Quy hoạch chung và Quy hoạch phân khu đô thị
GN được duyệt.
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu
đô thị GN đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên
tắc bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị GN đã được duyệt.
– Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
– Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển, giải quyết các vấn đề
phát sinh, đảm bảo khớp nối đồng bộ và hoàn chỉnh về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội.
– Đối với các khu vực dân cư hiện có cải tạo, chỉnh trang (trong các khu
vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt
bằng đảm bảo an sinh xã hội. Đề xuất giải pháp cụ thể cho khu vực này về hình
thức kiến trúc, các chỉ tiêu sử dụng đất, thiết kế đô thị.
– Xác định cụ thể các yêu cầu của quy hoạch về sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho các ô đất xây dựng trong phạm vi nghiên cứu.
– Đưa ra giải pháp tổ chức không gian kiến trúc – cảnh quan cho khu vực
quy hoạch trên cơ sở bảo tồn cấu trúc làng xóm hiện có, gắn kết hài hoà với
cảnh quan chung của khu vực. Tổ chức các điểm nhấn kiến trúc tại vị trí thích
hợp. Chỉnh trang các công trình hiện có, kết hợp hài hòa với các công trình xây
mới tạo diện mạo kiến trúc đô thị.
– Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín
ngưỡng.
– Phân tích đánh giá hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đề xuất giải pháp thiết kế
đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực. Tổ chức mạng lưới giao thông đảm bảo sử
dụng thuận tiện.
– Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
– Làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành và là cơ
sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch GN1-5, xã Văn Khê, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, được nghiên cứu lập với
nguyên tắc kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được phê
duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm
bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển
không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 và quy hoạch phân khu đô thị GN tỷ lệ 1/5.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất, chức năng khu vực lập quy hoạch:
a. Tính chất: Là quy hoạch cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư làng xóm
hiện hữu đang trong quá trình đô thị hóa; Là một quần thể các công trình công
cộng, dịch vụ, công trình văn hóa…các khu vực đô thị mới gắn kết và hài hoà
với trục trung tâm dịch vụ công cộng cấp Thành phố nằm trên địa bàn huyện.
b. Chức năng: các chức năng sử dụng đất chính trong khu vực nghiên cứu
gồm: Đất đơn vị ở (bao gồm đất công cộng đơn vị ở, đất nhà ở nông thôn, đất
dân cư làng xóm đô thị hóa, đất nhóm nhà ở xây dựng mới, bãi đỗ xe tập trung),
…. và đất đường giao thông.
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan:
5.1. Cơ cấu sử dụng đất.
– Tổng diện tích đất nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết là: 488.832m2, được
chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông.
Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức
năng quy hoạch, cụ thể như sau:
a. Đất dân dụng:
– Đất đường giao thông: có tổng diện tích khoảng 69.306,8 m2 chiếm
14,18% diện tích đất nghiên cứu.
– Đất nhà ở: có diện tích khoảng 341.934,96 m2 chiếm 69,95% diện tích
đất nghiên cứu.
– Đất trường học: có diện tích khoảng 17.220,5 m2 chiếm khoảng 3,52%.
– Đất văn hóa: có diện tích khoảng 4.792 m2 chiếm 0,98% diện tích đất
nghiên cứu.
– Đất cây xanh sử dụng công cộng: có diện tích khoảng 19.906,99 m2
chiếm 4,07% diện tích đất nghiên cứu.
– Đất cây xanh TDTT: có diện tích khoảng 13.062,2 m2 chiếm 2,67% diện
tích đất nghiên cứu.
– Đất bãi đỗ xe tập trung: có diện tích 1.966,78 m2 chiếm 0,4% diện tích
đất nghiên cứu.
– Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích 1.742,27 m2 chiếm 0,36% diện tích đất
nghiên cứu.
b. Đất dân dụng khác:
– Đất tôn giáo, tín ngưỡng: có diện tích khoảng 3.873,7 m2 chiếm khoảng
0,79% diện tích nghiên cứu.
– Đất công trình dịch vụ: có diện tích khoảng 10.256,69 m2 chiếm khoảng
2,10% diện tích nghiên cứu
c. Đất ngoài dân dụng:
– Đất mặt nước: có diện tích khoảng 4.769,12 m2 chiếm 0,98% diện tích
đất nghiên cứu.

Ghi chú:
– Đối với khu vực đất nhà ở hiện có:
+ Khi cải tạo chỉnh trang các ô đất riêng lẻ cần tuân thủ các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, khoảng lùi tối
thiểu theo Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành. Mật độ xây dựng trong ô đất xác
định tại quy hoạch này là mật độ gộp, mật độ xây dựng thuần sẽ được xác định
theo Quy chuẩn đối với từng ô đất cụ thể. Trong các ô đất ở làng xóm có thể xen
lẫn các quỹ đất trống, xen kẹt nhỏ lẻ. Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai,
xây dựng trong giai đoạn sau cần rà soát nguồn gốc từng thửa đất cụ thể làm cơ
sở để thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Khi thực hiện đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang các tuyến
đường giao thông trong khu vực làng xóm, có thể thực hiện phân giai đoạn tùy
theo tình hình thực tế để từng bước di dời các công trình hiện có nằm trong
phạm vi mở đường quy hoạch; vị trí, quy mô quỹ đất tái định cư sẽ được xác
định cụ thể trong giai đoạn lập dự án do cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin
phép các cấp thẩm quyền đảm bảo phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết
cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
+ Đối với đất nhà ở nông thôn, đất làng xóm đô thị hóa trong quá trình cải
tạo, xây dựng mới phải đảm bảo về mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo
“Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ
(nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập)” tại QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
– Đối với khu vực đất nhà ở liền kề ưu tiên phục vụ nhu cầu tái định cư cho
người dân khu vực thôn Khê Ngoại trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch.
– Với các khu đất đỗ xe, đề xuất có thể nghiên cứu xây dựng bãi đỗ xe nhiều
tầng để tăng khả năng phục vụ nhu cầu cho khu vực. Phương án xây dựng các
bãi xe nhiều tầng sẽ được xác định cụ thể tại dự án riêng, các chỉ tiêu về tầng
cao, mật độ phù hợp với các quy định hiện hành được các cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định. Bố trí kết hợp các công trình: trạm sạc điện, trạm xăng dầu,
điểm tập kết chất thải rắn…
5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
a. Định hướng chung:
Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, được
quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa
phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên
nguyên tắc:
Đối với không gian kiến trúc được tổ chức hài hòa và làm tăng vẻ đẹp cảnh
quan dự án bàng sự kết hợp hài hòa giữa công trình nhà ở với cây xanh, công
viên, công trình công cộng. Bên trong khu đất tổ chức hệ thống giao thông mạch
lạc, khớp nối hiện trạng. Đồng thời phối hợp không gian cây xanh ngăn cách
cháy lan cũng như hạn chế sự buồn tẻ của mặt đứng. Công trình xây dựng được
xác định theo giới hạn chỉ giới đường đỏ và mức độ mở rộng chỉ giới xây dựng.
Tạo được hình ảnh của một khu dân cư, xanh sạch đẹp, có đặc trưng, có bản
sắc.
Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng
xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn chế
bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các mục
đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian xanh
tạo thành liên kết đặc rỗng; đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan chính
và ở khu vực trung tâm.
b. Giải pháp cụ thể:
– Khu vực dân cư hiện trạng: Nâng cấp mở rộng và cải tạo các tuyến đường
giao thông nội bộ, giao thông liên thôn.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ ≥40m2, kích thước mặt tiền từ ≥3m, loại
này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công
10
trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, các công trình tiếp giáp với các
tuyến đường quy hoạch (mặt cắt ngang ≥13m) được phép xây dựng mới đến 5
tầng (không bao gồm tum thang).
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến
dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); Loại này
khuyến khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây
dựng lại theo hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và
hình thức kiến trúc.
+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch và
không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng theo Quyết định số 15/2011/QĐUBND ngày 06/5/2011 và Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 17/7/2015
của Thành phố được sẽ thực hiện theo phương án bồi thường hoặc hợp thửa theo
quy định được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Khu quy hoạch mới: Khu cây xanh sinh hoạt cộng đồng: Định hướng là
điểm nhấn của khu vực, là khu cây xanh công cộng kết hợp với khu vực thể dục
thể thao là một không gian đa năng, cung cấp cả không gian xanh để thư giãn và
các thiết bị thể dục để tập luyện. Điều này tạo ra sự đa dạng và thuận tiện cho
người dân.
c. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau: Các chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho từng ô đất trên “Bảng
thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy hoạch”, cần được tuân
thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. Hình dáng,
kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án,
khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng công trình cần tuân thủ
các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy hoạch, Quy chuẩn xây
dựng và Tiêu chuẩn hiện hành. Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy
định về kiến trúc đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết
kế và các quy định hiện hành khác. Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân
thủ theo chỉ giới xây dựng đã được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu
khống chế về mật độ xây dựng, số tầng cao. Hình thức kiến trúc các công trình
trong toàn khu cần có sự hài hòa theo phong cách thống nhất, thể hiện được bản
sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao,
hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng đặc, rỗng. Trên các trục đường tổ chức
trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết hợp với cây xanh sân vườn đa dạng
và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho khu vực. Mỗi công trình cần có sự
nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân bãi phù hợp với hệ thống cây xanh
công cộng. Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không
gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất
điểm nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và xin
phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật. Việc đầu tư xây dựng, khai
thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật
có liên quan. Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng
cho người tàn tật. Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách
các công trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng
thường trực,… có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ. Vườn hoa, cây xanh,
sân chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh,
phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi
cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng
loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các
đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… để tăng cường hiệu
quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trí lối ra vào thuận
tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (Quy hoạch cây xanh sử dụng
công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế). Đối với khu vực làng xóm: cải
tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ
án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành. Đối với công
trình tôn giáo, di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có đình và chùa, tu bổ,
tôn tạo, phục hồi các công trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. đối với các công
trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh
quan chung của khu vực.
6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông:
a. Đường cấp đô thị: Đường liên khu vực: đã được xác định trong Quy
hoạch phân khu GN (đã được phê duyệt). Tuyến đường chân đê kết hợp với
đường đê tả sông Hồng tạo thành tuyến liên khu vực, bề rộng mặt cắt ngang
đường chân đê B=11m (mặt cắt 4-4).
b. Đường cấp khu vực: Tuyến đường khu vực chạy sát ranh giới phía Tây
có bề rộng mặt cắt ngang 20,5m (mặt cắt 1-1). Tuyến đường kết nối khu vực
thôn Khê Ngoại với hệ thống đường gom song hành đường Vành đai 4 có bề
rộng mặt cắt ngang 20,5m (mặt cắt 1-1).
c. Đường cấp nội bộ:
– Đường phân khu vực: Xây dựng mới, kết hợp nâng cấp, cải tạo các tuyến
đường phân khu vực, bề rộng mặt cắt ngang B=15m (mặt cắt 2-2); B=13m (mặt
cắt 3-3).
– Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà: Các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết
kế đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và khớp nối hợp lý với các
tuyến đường trong các dự án đã được triển khai trong khu vực nghiên cứu. Bề
rộng mặt cắt ngang các tuyến: B=13m (mặt cắt 3-3). Đối với khu vực làng xóm
hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường cần phải mở rộng, các tuyến
đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải tạo, nâng cấp thành các
tuyến đường có mặt cắt ngang rộng từ 4-7m. Các tuyến đường được thiết kế
không có vỉa hè để giảm chi phí giải phóng mặt bằng, nhưng trong trường hợp
có sự đồng thuận của người dân, khi lập dự án đầu tư xây dựng, có thể thiết kế
bổ sung vỉa hè cho các tuyến đường. Các tuyến đường được thiết kế đảm bảo
lưu thông thuận tiện cũng như đáp ứng được các tiêu chí an toàn PCCC. Các
tuyến ngõ xóm khác có bề rộng <4m (không thể hiện tim đường trong ranh giới
nghiên cứu): Trong các giai đoạn tiếp sau, khuyến khích cải tạo mở rộng đều
sang hai bên thành đường có bề rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể tiếp cận tới
chân công trình.
d. Nút giao thông:Các nút giao thông trong khu vực được tổ chức giao bằng
(cùng mức) trên cơ sở đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan
chung của khu vực. Nút giao thông với đường Vành đai 4 được thực hiện theo
dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Giao thông tĩnh:
Bãi đỗ xe công cộng tập trung: Chỉ tiêu dành cho đất bãi đỗ xe của khu
vực nghiên cứu là 3,5 m2/người với quy mô dân số 5.991 người, tương đương
với tổng diện tích bãi đỗ xe trong khu vực nghiên cứu khoảng 2,09 ha. Do khu
vực lập quy hoạch phần lớn là khu dân cư hiện hữu nên quỹ đất dành cho việc
bố trí các bãi còn hạn chế. Ngoài các bãi đỗ xe BDX-01,BDX-02 với tổng diện
tích khoảng 0,2 ha , đồ án khuyến khích khai thác các bãi đỗ xe tập trung tại khu
vực đất cây xanh công cộng (có thể bố trí bãi đỗ xe ngầm, cao tầng theo QCVN
13:2018/BXD), công viên, vườn hoa, quảng trường và hệ thống đỗ xe dọc
đường (quy mô, vị trí cụ thể các bãi đỗ xe sẽ được xác định trong giai đoạn tiếp
theo nhằm phù hợp với điều kiện hiện trạng và các giai đoạn phát triển), kết hợp
các bãi đỗ xe trong khuôn viên của mỗi công trình cao tầng, khu đất công cộng,
dịch vụ; đảm nhu cầu dừng đỗ cũng như an toàn giao thông và trật tự đô thị.
Bãi đỗ xe công trình: Các ô đất nhà ở hiện có: Tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
Các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ xe theo chỉ tiêu theo Quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và có thể
tham gia hỗ trợ một phần nhu cầu công cộng xung quanh.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến
đường hạ tầng kỹ thuật: Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn
đến đường nhỏ, từ bên ngoài vào bên trong. Định vị từ những tuyến đường phân
khu vực trở lên. Cập nhật hồ sơ các đô án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê
duyệt; chỉ giới đường đỏ các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp
với tình hình hiện trạng khu vực; Tim đường quy hoạch: được xác định bằng toạ
độ, bán kính đường cong bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim
đường và các điểm cơ sở xác định tim đường quy hoạch. Đảm bảo khớp nối các
chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. Chỉ giới đường đỏ được xác
định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường và các kích thước
khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ. Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo
quy chuẩn và tham khảo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành
lang bảo vệ các tuyến đường hạ tầng kỹ thuật. Đối với các đường nhóm nhà ở,
lối vào nhà được xác định kết hợp với định vị các công trình theo bản vẽ quy
hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.
* Một số lưu ý: Khi cắm mốc theo bản vẽ quy hoạch phải kết hợp khớp nối
với các hồ sơ chỉ giới đã cấp trong khu vực để tránh chồng chéo. Khi lập dự án
đầu tư xây dựng cần điều tra khảo sát các công trình kỹ thuật ngầm và nổi hiện
có trong ô đất (cống thoát nước, ống cấp nước, dây cáp điện, dây cáp viễn
thông…) để có biện pháp đảm bảo sự hoạt động bình thường cho các công trình
này hoặc di chuyển theo quy hoạch. Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà
sẽ được định vị chính xác kết hợp với việc định vị các công trình. Tuy nhiên
trường hợp có sự điều chỉnh vị trí lớn cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép. Đối với khu xây dựng theo dự án riêng chỉ giới xây dựng sẽ được xác định
cụ thể khi duyệt tổng mặt bằng và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như quy
hoạch này xác định. Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn QCVN01-
2021 và thực hiện theo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của đồ án.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật :
a. Quy hoạch cao độ nền: cao độ nền lựa chọn phù hợp cao độ mực nước
tính toán tại đồ án, cao độ các công trình hiện có đã đảm bảo thoát nước theo
tính toán. Cao độ nền được nội suy từ cao độ tim đường (cao độ tim đường lựa
chọn trên cơ sở cao độ đường hiện có, cao độ mực nước tính toán,
Hxd≥Hmn+0,5m, cao độ khu vực đất ở hiện có). Thiết kế san nền theo phương
pháp đường đồng mức với h=0,1m, độ dốc nền i≥0,004, đảm bảo yêu cầu thoát
nước cho ô đất xây dựng công trình. Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ
bộ để tạo mặt bằng thi công xây dựng công trình, sau này cần san nền hoàn thiện
cho phù hợp với mặt bằng kiến trúc cảnh quan và thoát nước chi tiết của công
trình. Cao độ nền dao động khoảng H=8,20m÷12,00m.
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
– Nguồn xả: Theo quy hoạch, khu đất thuộc lưu vực tiêu thoát về kênh tiêu
trạm bơm Văn Khê ở phía Bắc. Nước mặt trong khu đất được thoát vào các
tuyến cống dọc các tuyến đường quy hoạch, sau đó thoát vào kênh tiêu trạm
bơm Văn Khê ở phía Bắc, mực nước thiết kế tại các điểm đấu nối thoát nước
H=7,50m.
– Khu đất được chia thành 04 lưu vực, cụ thể như sau: Lưu vực 1: hướng
thoát nước về tuyến cống dọc đường quy hoạch B=20,5m ở phía Tây khu đất sau
đó thoát ra kênh tiêu trạm bơm Văn Khê ở phía Bắc. Lưu vực 2: hướng thoát
nước về tuyến cống dọc đường quy hoạch B=13m và B=15m ở phía Bắc khu đất
sau đó thoát ra kênh tiêu trạm bơm Văn Khê ở phía Bắc. Lưu vực 3: hướng thoát
nước về tuyến cống dọc đường quy hoạch B=7m và B=15m ở phía Bắc khu đất
sau đó thoát ra kênh tiêu trạm bơm Văn Khê ở phía Bắc. Lưu vực 4: hướng thoát
nước về tuyến cống dọc đường quy hoạch B=13m ở phía Đông và B=15m ở
phía Bắc khu đất sau đó thoát ra kênh tiêu trạm bơm Văn Khê ở phía Bắc.
– Thiết kế hệ thống cống bản có kích thước BxH=0,6×0,6m÷1,5×1,5m.
– Cống thoát nước mặt được bố trí dưới lòng đường tại tim đường hoặc lề
đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt
đường và cao độ mực nước thiết kế tại cửa xả của mỗi lưu vực. Đối với các
tuyến đường ngõ xóm cải tạo 4-7m, sử dụng ga thu thăm kết hợp.
6.3. Quy hoạch cấp nước :
– Nguồn cấp: Được lấy từ nhà máy nước Mê Linh (công suất hiện nay là
25.000 m3/ngđ).
– Giải pháp thiết kế: Các tuyến ống cấp nước phân phối chính cập nhật theo
mạng lưới phân phối nước của phân khu đô thị GN, tỷ lệ 1/5000 và Đề án đầu tư
xây dựng hệ thống cấp nước sạch liên xã. Các tuyến ống cấp nước dịch vụ cập
nhật và thiết kế phù hợp với quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan, sử dụng
đất và giao thông.
– Giải pháp đấu nối mạng lưới đường ống cấp nước: Các tuyến ống phân
phối chính: Cập nhật các tuyến ống cấp nước phân phối chính theo phân khu
quy hoạch đô thị GN tỷ lệ 1/5000 và Đề án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước
sạch liên xã. Các tuyến ống phân phối và dịch vụ: Thiết kế bổ sung một số tuyến
ống phân phối có đường kính Ø100mm, Ø150mm đảm bảo cấp nước thuận lợi
tới các công trình cũng như hoàn thiện hệ thống cấp nước cứu hỏa. Mạng lưới
đường ống cấp nước cho các công trình xây dựng mới được điều chỉnh phù hợp
với quy hoạch mặt bằng kiến trúc và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
Mạng lưới đường ống được thiết kế là mạng vòng kết hợp mạng cụt đảm bảo
cấp nước liên tục và an toàn trong khu vực quy hoạch. Xây dựng các đường ống
phân phối có đường kính (Ø100 – Ø150)mm, các đường ống dịch vụ (Ø50 –
Ø75)mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch. Mạng lưới cấp nước trong từng ô
đất sẽ được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của
từng ô đất.
– Cấp nước chữa cháy: Các họng cứu hỏa được đấu nối với đường ống cấp
nước phân phối có đường kính từ Ø100 trở lên và được bố trí gần ngã ba, ngã tư
hoặc trục đường lớn. Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo
quy chuẩn hiện hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a. Thoát nước thải: Đồ án đề xuất sử dụng mạng lưới thoát nước thải nửa
riêng, các các điểm có thiết kế hố ga tách nước thải. Bố trí tuyến cống thoát
nước thải riêng D300-D400mm để thu gom nước thải khu vực về trạm xử lý.
Đối với khu vực làng xóm cũ, nước thải của khu dân cư được thoát vào cống
thoát nước chung của khu vực, sau đó thông qua các giếng tách, tách nước thải
vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý. Trong giai đoạn trạm
xử lý Tiền Phong chưa được xây dựng, bố trí trạm xử lý cục bộ, nước thải sau
xử lý sẽ được đổ vào ga thoát nước mưa. Khi trạm xử lý Tiền Phong được xây
dựng, hệ thống thoát nước thải tập trung tại khu vực GN1-5 được hoàn thiện,
trạm xử lý cục bộ sẽ đóng cửa và sử dụng bơm chuyển bậc bơm nước thải thu
gom tại đây để đưa nước thải vào mạng lưới thu gom tập trung để đưa về trạm
xử lý Tiền Phong.
b. Vệ sinh môi trường: Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các
phương thức phù hợp với quy hoạch đô thị. Trong khu vực nghiên cứu bố trí 1
điểm tập kết chất thải rắn ở khu vực cây xanh. Chất thải rắn được thu gom và
vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng
của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý Chất thải tập trung.
c. Nghĩa trang: Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa
trang tập trung của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
6.5. Quy hoạch cung cấp năng lượng và chiếu sáng:
– Nguồn cấp: Theo quy hoạch phân khu đô thị GN, khu vực nghiên cứu
được cấp điện từ các trạm biến áp 110/22KV-Quang Minh 63MVA, Hải Bối 2x
40MVA, Đông Anh 3x63kVA.
– Mạng trung thế 22kV: Thống nhất sử dụng cấp điện áp trung thế chuẩn
22kV. Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các
tuyến cáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch phân khu đô thị đã được phê
duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến
cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế, đồng thời kết nối đồng bộ với lưới điện
trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch. Kết cấu lưới mạng: Mạng lưới cáp
ngầm trung thế 22kV được thiết kế theo kiểu mạng vòng khép kín vận hành hở
kết hợp mạng hình tia. Các tuyến cáp có kết cấu mạng vòng sử dụng dây cáp
ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE-240mm2 trở lên, các tuyến cáp có kết cấu
mạng hình tia sử dụng tiết diện phù hợp công suất đặt trạm, cụ thể sẽ được xác
định trong các giai đoạn thiết kế tiếp theo. Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí
đi trong hào cáp riêng, hoặc đi chung trong tuy nen kỹ thuật, hào kỹ thuật (nếu
có) với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác. Trạm biến áp 22/0,4kV: Nâng công suất
Trạm biến áp 22/0,4kV hiện trạng đảm bảo cấp điện cho các phụ tải.
– Mạng hạ thế: Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong
các bó cáp, bó ống đới với đường có bề rộng hè B<3m hoặc trong hào cáp đối
với đường có bề rộng hè B≥4m. Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm,
không đủ không gian để bố trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa
các cột điện treo tủ công tơ hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở
giao thông, nếu cần). Các cột này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia
cáp viễn thông…
– Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường: Xây dựng tủ điều khiển chiếu sáng
ngay cạnh các trạm biến áp hạ thế nguồn, trong đó hệ thống đèn chiếu sáng được
thiết kế hoạt động theo chế độ thời gian nhằm tiết kiệm điện năng. Đối với các
tuyến ngõ xóm nhỏ không có hè, không có không gian bố trí cột đèn chiếu sáng,
đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ. Cáp chiếu sáng đi
chung cột với cáp hạ thế. Hệ thống chiếu sáng công cộng, đường dạo, sân vườn
được thiết kế khi lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động:
Điểm đấu nối thông tin liên lạc được lấy từ trạm vệ tinh gần nhất. Bố trí
các tủ thông tin khu vực cấp cho dự án được đặt tại khu vực cây xanh, gần khu
vực đường giao thông thuận lợi cho công tác vận hành và quản lý. Thiết kế đến
tủ cáp thuê bao (tủ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền tín hiệu
đến các tủ cáp thuê bao. Tủ cáp thuê bao đặt trong khu vực kỹ thuật của các
công trình công cộng, khu cây xanh công viên, trên hè đường và trung tâm vùng
phục vụ.
6.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
a. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường:
– Có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và
khai thác sử dụng trong khu vực khi áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
tiên tiến để bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
– Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng bể tự hoại trong
từng hộ gia đình để xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường trước khi thoát
ra hệ thống cống thoát nước thải chung.
– Có quy định cụ thể đối với việc quản lý, giám sát tác động tới môi trường
đồng thời đề ra chương trình và kế hoạch quản lý các hoạt động liên quan tới
môi trường;
– Có chính sách tuyên truyền, vận động, giáo dục nhận thức và có chế tài cụ
thể để mọi người tham gia hoạt động trong khu vực phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường.
b. Giải pháp về kỹ thuật
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường đô
thị là xem xét, so sánh và đánh giá phương án quy hoạch thực hiện phù hợp hay
chưa phù hợp với các mục tiêu môi trường. Trong đó có sự phù hợp của nhiều
yếu tố:
– Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ chức không gian: Dành tối đa
quỹ đất trống để phát triển các không gian mở, khu cây xanh và các tiện ích đô
thị phục vụ cho nhu cầu của người dân.
– Sự hợp lý về môi trường trong quy hoạch sử dụng đất:
– Đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất
lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt nước, khoảng cách an toàn về môi trường
và tiện nghi môi trường cảnh quan qua việc kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối
giao thông quốc gia và thành phố.
6.8. Quy hoạch xây dựng không gian ngầm
– Dọc theo các trục đường giao thông dự kiến bố trí hệ thống hào kỹ thuật
chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc…
– Vị trí không gian ngầm được xác định trong bản vẽ xác định khu vực xây
dựng công trình ngầm.
– Quy hoạch không gian ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ
chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm với nhau. Diện tích,
quy mô cụ thể các không gian ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập dự
án đầu tư xây dựng.
– Đối với khu vực đất ở hiện có và nhà ở thấp tầng khi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu xây dựng tầng hầm cần báo cáo xin phép các cấp thẩm quyền đảm bảo
phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, an toàn kết cấu, phòng cháy chữa cháy,… theo
quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
– Việc thiết kế xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực,
phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện
hành của Nhà nước. Nếu công trình ngầm áp dụng các tiêu chuẩn của nước
ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
(Chi tiết cụ thể xem tại hồ sơ bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý của đồ
án Quy hoạch chi tiết cải tạo, chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch GN1-5,
xã Văn Khê, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh).
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và ” Quy hoạch chi tiết cải
tạo chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch GN1-5, xã Văn Khê, tỷ lệ 1/500,
huyện Mê Linh” được ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt, phòng Quản lý
đô thị là cơ quan xác nhận Quy định quản lý kèm theo đồ án quy hoạch phù hợp
theo Quyết định phê duyệt của UBND huyện Mê Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra xác nhận hồ sơ
bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này;
Chủ trì phối hợp với UBND xã Văn Khê và các đơn vị có liên quan tổ chức công
bố công khai quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân được
biết, tổ chức thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
2. UBND xã Văn Khê và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm quản lý
việc xây dựng đồng bộ về QHKT – HTKT theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng và đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Chủ tịch UBND xã Văn Khê và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này