Quy hoạch khu vực N3 2-2, thị trấn Quang Minh,tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh

Rate this post

Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư tại ô quy hoạch N3 2-2, thị trấn Quang Minh,tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh, với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô
quy hoạch N3 2-2, thị trấn Quang Minh,tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu đất lập Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô quy
hoạch N3 2-2, thị trấn Quang Minh,tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh thuộc địa giới
hành chính thị trấn Quang Minh – huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội và nằm
trong Quy hoạch phân khu đô thị N3:
– Phía Bắc trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt
ngang B=24m.
– Phía Nam trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt
ngang B=40m và giáp ga Bắc Hồng.
– Phía Đông trùng chỉ giới đường đỏ tuyến đường quy hoạch có mặt cắt
ngang B=24m.
– Phía Tây giáp chỉ giới đường đỏ tuyến đường bắc Thăng Long-Nội Bài.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Quy mô diện tích đất lập Quy hoạch: 546.352 m2
– Quy mô dân số khoảng: 6.572 người.
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
– Cụ thể hoá Quy hoạch phân khu đô thị N3 đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 21/02/2013.
– Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở cụ
thể hoá Quy hoạch phân khu và khớp nối với khu vực lân cận.
– Đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có để bổ sung thiết chế
văn hoá, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
– Cải tạo hệ thống đường giao thông kết hợp xây dựng đồng bộ hệ thống
cấp điện, cấp nước, thoát nước…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện
môi trường sống tốt hơn cho người dân, đảm bảo phù hợp với điều kiện hiện
trạng cũng như khớp nối hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực
xây mới, khu vực hiện có và các dự án đầu tư đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo đồng bộ về tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật.
– Đề xuất các quy định cụ thể về hình thức kiến trúc công trình cải tạo, xây
mới đáp ứng các yêu cầu về mỹ quan đô thị.
– Tăng hiệu quả sử dụng đất cho phát triển đô thị nâng cao chất lượng cuộc
sống và tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững.
– Xây dựng quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết làm cơ sở pháp lý để
các cơ quan chính quyền địa phương quản lý, cấp phép xây mới, cải tạo khu vực
dân cư hiện hữu theo Quy hoạch được duyệt.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô quy
hoạch N3 2-2, thị trấn Quang Minh,tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được nghiên cứu
lập với nguyên tắc kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập Quy hoạch đã được
phê duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm bảo
mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển không
gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
và quy hoạch phân khu đô thị N3 tỷ lệ 1/5.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Về tính chất: Là khu vực cải tạo chỉnh trang, nâng cấp bổ sung hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, kết hợp bảo tồn làng xã truyền thống hài hòa với
các khu đô thị mới hoàn chỉnh, nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân, đáp
ứng nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Về chức năng: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N3 được duyệt, khu đất
nghiên cứu Quy hoạch chi tiết khu dân cư thuộc ô Quy hoạch N3 2-2, thị trấn
Quang Minh, tỷ lệ 1/500 được xác định các chức năng: đất công cộng khu ở, đất
cây xanh, TDTT khu ở, đất trường THCS, đất trường tiểu học; đất nhóm nhà ở
hiện có; đất nhóm nhà ở xây dựng mới; đất di tích, công trình tôn giáo; đất hỗn
hợp, đất đường giao thông.
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
– Tổng diện tích đất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết là: 546.352
m2, được chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán
quy hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
– Đất nhà ở có tổng diện tích khoảng: 211.994 m2. Trong đó:
+ Đất nhà ở liền kề có tổng diện tích khoảng: 47.756 m2; gồm 11 ô đất có ký
hiệu: LK01, LK02,…, LK11.
+ Đất nhà ở biệt thự có tổng diện tích khoảng: 11.356 m2; gồm 2 ô đất có ký
hiệu: BT01, BT02.
+ Đất nhà chung cư có tổng diện tích khoảng: 20.666 m2; gồm 1 ô đất có ký
hiệu là CT.
+ Đất nhà ở làng xóm đô thị hóa có tổng diện tích khoảng: 132.216 m2; gồm
17 ô đất có ký hiệu: LX01, LX02, LX03,… LX17.
– Đất công trình sử dụng hỗn hợp (công cộng đô thị, thương mại dịch vụ, văn
phòng, ở,…) có tổng diện tích khoảng: 13.119m2; gồm 1 ô đất có ký hiệu là HH.
– Đất công trình hạ tầng xã hội có tổng diện tích khoảng: 163.188 m2. Trong
đó:
+ Đất văn hóa (cấp đơn vị ở) có tổng diện tích khoảng: 5.635 m2; gồm 1 ô đất
có ký hiệu: VHDVO.
+ Đất y tế (cấp đơn vị ở) có tổng diện tích khoảng: 8.082 m2; gồm 01 ô đất có
ký hiệu: YTDVO.
+ Đất giáo dục có tổng diện tích khoảng: 42.098 m2. Trong đó:
++ Đất trường trung học cơ sở có diện tích khoảng: 14.624 m2; gồm 01 ô đất
có ký hiệu: THCS.
++ Đất trường tiểu học có diện tích khoảng: 11.370 m2; gồm 01 ô đất có ký
hiệu: TH.
++ Đất trường mầm non có diện tích khoảng: 16.104 m2; gồm 01 ô đất có ký
hiệu: MG.
+ Đất thể dục thể thao có tổng diện tích khoảng: 9.393 m2. Trong đó:
++ Đất thể dục thể thao (cấp huyện) có diện tích khoảng: 8.951 m2; gồm 1 ô
đất có kí hiệu: TDTTCH.
++ Đất thể dục thể thao (cấp đơn vị ở) có diện tích khoảng: 442 m2; gồm 1 ô
đất có kí hiệu: TDTTDVO.
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng có tổng diện tích khoảng: 33.594 m2.
Trong đó:
++ Đất cây xanh sử dụng công cộng (cấp huyện) có diện tích khoảng 22.039
m2; gồm 01 ô đất có ký hiệu: CXCH.
++ Đất cây xanh sử dụng công cộng (cấp đơn vị ở) có tổng diện tích khoảng:
11.555 m2; gồm 9 ô đất có ký hiệu: CX01, CX02, …, CX09.
+ Đất thương mại dịch vụ có tổng diện tích khoảng: 64.386 m2; Trong đó:
++ Đất thương mại dịch vụ (cấp huyện) có tổng diện tích khoảng: 58.488 m2;
gồm 3 ô đất có ký hiệu: DVCH01, DVCH02, DVCH03.
++ Đất thương mại dịch vụ (cấp đơn vị ở) có tổng diện tích khoảng: 5.898
m2; gồm 1 ô đất có ký hiệu: DVDVO.
– Đất di tích, tôn giáo có tổng diện tích khoảng: 3.005 m2; gồm 04 ô đất có ký
hiệu: TG01, TG02, TG03, TG04.
– Đất đường giao thông có tổng diện tích khoảng: 144.998 m2. Trong đó:
+ Đất đường giao thông đô thị, khu vực có tổng diện tích khoảng: 99.368 m2.
+ Đất đường giao thông nội bộ có diện tích khoảng: 45.630 m2.
– Đất bãi đỗ xe có tổng diện tích khoảng: 8.405 m2; gồm 02 ô đất có ký hiệu:
P01, P02.

– Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác có diện tích khoảng: 1.643 m2; gồm 01
ô đất có ký hiệu HT.

5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung:
– Xác định mục tiêu định hình cấu trúc làng xã trong bối cảnh mới, chủ động
thích ứng với tiến trình đô thị hóa và hài hòa với cảnh quan chung của khu vực. Kết
nối mở rộng không gian giữa khu vực hiện hữu với các khu quy hoạch mới thông
qua các tuyến đường giao thông quy hoạch, trên các tuyến đường tổ chức trồng cây
xanh đường phố tạo bóng mát, đóng góp cảnh quan hài hòa, giảm hiệu ứng đô thị.
– Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán trong khu vực nghiên cứu nhằm
đảm bảo bán kính phục vụ cho nhu cầu của người dân. Các khu cây xanh có thể bố
trí sân thể thao, cảnh quan, không gian vui chơi, nghỉ ngơi, tiện ích cộng đồng tạo
môi trường sống chất lượng cao cho người dân đô thị.
– Khu vực đất ở làng xóm là khu vực dân cư tổ 8 thị trấn Quang Minh, mật độ
xây không quá cao sẽ quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức
năng đô thị, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên
nguyên tắc:
+ Tạo cảnh quan xen kẽ trong các nhóm ở, các không gian xanh đặc rỗng phù
hợp tạo thành điểm nhấn cảnh quan trong khu vực dân cư.
+ Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc làng
xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, duy trì mật
độ xây dựng hiện có, hạn chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống,
chưa sử dụng cho các mục đích phục vụ nhu cầu cuộc sống đô thị văn minh hiện đại.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phép cải tạo, xây dựng lại được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Thửa đất có diện tích từ ≥40m2, kích thước mặt tiền từ ≥3m, loại
này được phép cải tạo, xây dựng theo hướng có sự tương đồng với các công trình
lân cận về chiều cao và hình thức kiến trúc, được phép xây dựng mới đến 5 tầng.
+ Loại 2: Có hình dạng hình học phức tạp, diện tích thửa đất từ 15m2 đến
dưới 40m2, có dạng hình học không hợp lý (tam giác, tứ giác…); loại này khuyến
khích hợp thửa hoặc hợp khối công trình, cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo
hướng có sự tương đồng với các công trình lân cận về chiều cao và hình thức kiến
trúc.
+ Loại 3: Các hộ dân nằm hoàn trong phạm vi mở đưởng quy hoạch được sẽ
thực hiện công tác quản lý hoạt động xây dựng, cấp giấy phép xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng, Nghị định và quy định của UBND Thành phố.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan và thiết kế công trình:
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị theo
quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành.
– Lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động
xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn
chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong
công trình.
– Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối
tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng. chiều cao
các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ,
chỉ, phào…), phải đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các
công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực. Thống nhất về
chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố.
– Đối với các công trình nhà ở thấp tầng bao gồm các hình thức nhà ở (nhà ở
liên kế, biệt thự): Có hình thức đa dạng nhưng theo phong cách thống nhất trên từng
tuyến phố, mặt tiền có nhiều cây xanh, hướng tới kiến trúc xanh, phù hợp với điều
kiện khí hậu vùng miền, tiết kiệm năng lượng, tường rào các công trình sử dụng
hình thức xây dựng thoáng, nhẹ, không bít kín, sử dụng các cây leo quanh tường tạo
cảm giác hòa quyện với tự nhiên.
– Khu vực làng xóm (dân cư hiện có): Cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể
cần tuân thủ các điều kiện khống chế của đồ án, quy chuẩn xây dựng việt nam và
các quy định hiện hành.
– Đối với các công trình chung cư (công trình nhà ở xã hội): Tổ chức cảnh
quan phù hợp, tăng không gian cây xanh, các khối công trình bố trí nhịp nhàng, tiết
kiệm diện tích đất, hình thức kiến trúc hiện đại.

– Đối với công trình chung cư hỗn hợp: Tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan trong khu đất hài hòa với cảnh quan của khu vực, tạo không gian mở phục vụ
cộng đồng, hình thức kiến trúc hiện đại, phù hợp công năng cũng như điều kiện khi
hậu của khu vực, sử dụng màu sắc tươi sáng, hài hòa với mỹ quan đô thị.
– Các công trình hạ tầng xã hội (y tế, văn hóa): Được xây dựng tối đa 5 tầng,
bố trí đảm bảo bán kính phục vụ, thuận tiện trong sử dụng cho dân cư trong khu vực,
phù hợp với hình thức kiến trúc của các công trình lân cận.
– Đối với công trình trường học (trường THCS, tiểu học, mầm non): Xây
dựng tối đa 4 tầng, có hình thức hài hòa cảnh quan thiên nhiên. Tổ chức vườn, cây
xanh, sân chơi, sân thể dục thể thao trong trường học đủ diện tích theo quy định,
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
– Đối với khu vực các công trình thương mại dịch vụ:
+ Đối với công trình cấp đơn vị ở: Chiều cao tối đa 5 tầng, hình thức kiến trúc
phù hợp với hình thái khu đất và công trình xung quanh, vị trí đảm bảo phục vụ cho
dân cư trong khu vực, bố trí không gian cây xanh hài hòa với cảnh quan.
+ Đối với công trình cấp huyện: Chiều cao tối đa 9 tầng; Các khối nhà được
thiết kế với hình thức kiến trúc độc đáo, hiện đại, các khối nhà cao tầng liên kết hài
hòa với nhau và với các công trình xung quanh. Sân vườn, đường dạo, mặt nước
cảnh quan được bố trí xem kẽ giữa các công trình tạo cảm giác gần gũi với tự nhiên.
– Đối với các công trình thể dục thể thao (cấp đơn vị ở và cấp huyện): bố trí
công trình nhà thi đấu và các sân thi đấu thể thao đảm bảo nhu cầu sử dụng cho
người dân, bố trí cảnh quan sân vườn, cây xanh hài hòa với công trình.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn
tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại.
– Đối với bãi đỗ xe được tính toán phù hợp với chỉ tiêu sử dụng, vị trí đảm
bảo bán kính phục vụ, phù hợp với tiêu chuẩn.
– Đối với công viên cây xanh, vườn hoa:
+ Đối với đất cây xanh cấp đơn vị ở: bố trí vườn hoa, tiểu cảnh, đường dạo
hài hòa với cảnh quan xung quanh, đảm bảo bán kính phục vụ cho cư dân trong khu
vực.
+ Đối với đất cây xanh cấp huyện: cảnh quan mặt nước lớn kết hợp đường
dạo và các công trình phục vụ trong khu công viên cây xanh, sử dụng nhiều chủng
loại cây xanh, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa,kết hợp đường dạo, ghế đá,… để
tăng hiệu quả sử dụng. Bố trí lối ra vào thuận tiện, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành.
– Phương án quy hoạch mặt bằng chỉ là phương án minh họa, trong giai đoạn
tiếp theo có thể nghiên cứu bố cục lại các công trình, tuy nhiên cần đảm bảo các chỉ
tiêu khống chế (tầng cao công trình, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi,
khoảng cách giữa các công trình,…).
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Đường sắt đô thị:
Theo quy hoạch, dự kiến trên đường Võ Văn Kiệt sẽ bố trí tuyến đường sắt
đô thị số 6. Chi tiết thiết kế cụ thể của tuyến đường sắt đô thị cũng như các nhà ga và
hành lang an toàn đường sắt sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm
quyền phê duyệt
b. Đường cấp đô thị:
* Đường cao tốc đô thị:
Đường Võ Văn Kiệt (đường Bắc Thăng Long-Nội Bài) nằm phía Tây khu
Quy hoạch, tuyến đường có hướng Bắc-Nam có bề rộng mặt cắt ngang B=120m
(mặt cắt 1-1) (nằm ngoài ranh giới Quy hoạch). Tuyến đường này đã được UBND
thành phố Hà Nội phê duyệt chỉ giới đường đỏ tại Quyết định số 70/2005/QĐ-UB
ngày 13/5/2005.
* Đường liên khu vực:
– Phía Nam khu quy hoạch là tuyến đường liên khu vực có bề rộng mặt cắt
ngang B=40m; bao gồm 6 làn xe chạy hai chiều rộng 2×11,25m, dải phân cách giữa
rộng 3m, vỉa hè hai bên rộng 7,25m (mặt cắt 2-2)
Tổng chiều dài các đường cấp đô thị khoảng 1.080m, diện tích khoảng
19.524m2.
Chiều dài tuyến đường trục chính đô thị khoảng 505m, diện tích khoảng
21.155m2.
c. Đường cấp khu vực: Các tuyến đường khu vực được cụ thể hóa theo định
hướng Quy hoạch phân khu đô thị N3 đã được phê duyệt lên trên bản đồ tỷ lệ 1/500.
Bao gồm:
* Đường Khu vực:
– Các tuyến đường chính khu vực nằm ở phía Bắc, phía Đông khu quy hoạch,
có bề rộng mặt cắt ngang B=24m, gồm 2 dải xe chạy 2x7m, hè 2 bên rộng 2x5m
(mặt cắt 3-3).
* Đường Khu vực:
– Tuyến đường khu vực có bề rộng mặt cắt ngang B=20,5-22m, gồm dải xe
chạy rộng 10,5m, hè 2 bên rộng 2x5m tại một số vị trí mở rộng hè cục bộ rộng ~6,5
bám sát dân cư hiện có (mặt cắt 4-4). Đoạn đi qua khu vực dự án xây dựng công
trình hạ tầng khu dân cư dịch vụ thôn Đồng có bề rộng mặt cắt ngang B=18,5m,
gồm dải xe chạy rộng 10,5m, hè bên dự án rộng 3m, bên khu vực dân cư rộng 5m.
– Các tuyến đường khu vực khác có bề rộng mặt cắt ngang B=17m; bao gồm
dải xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 5-5).
* Tổng chiều dài các đường cấp khu vực khoảng 4.099m, diện tích khoảng
79.844m2.
d. Đường cấp nội bộ:
* Đường Phân khu vực:
– Các tuyến đường phân khu vực có quy mô mặt cắt ngang B=17m, gồm dải
xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x5m (mặt cắt 6-6).
– Các tuyến đường phân khu vực có bề rộng mặt cắt ngang điển hình B=11-
13m, gồm dải xe chạy rộng 7m, hè mỗi bên rộng 2x(2-3)m (mặt cắt 7-7; 8-8).
Tổng chiều dài các tuyến đường phân khu vực khoảng 2.026m, diện tích
khoảng 25.358m2.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
– Tại khu vực xây dựng mới, các tuyến đường nhóm nhà ở được thiết kế phù
hợp với Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan, đảm bảo xe ô tô có thể tới tận chân công trình. Đề xuất bề rộng mặt cắt ngang
điển hình B=12m bao gồm phần đường xe chạy 2 làn xe rộng 6m, hè mỗi bên rộng
3m (mặt cắt 9-9).
– Đối với khu vực làng xóm hiện có, xác định và lựa chọn các tuyến đường
cần phải mở rộng, các tuyến đường có điều kiện mặt bằng tương đối thuận lợi để cải
tạo, nâng cấp thành các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng 7m với đường 2 làn xe
và rộng tối thiểu 4m với đường 1 làn xe (mặt cắt 10-10, 11-11).
– Các tuyến đường ngõ xóm khác khuyến khích cải tạo mở rộng thành đường
rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể vào tận chân công trình.
– Đối với các ô đất ở hiện có (có kí hiệu LX) sẽ được thực hiện cải tạo chỉnh
trang, xây dựng mới theo quy định trên cơ sở nguyên tắc: đảm bảo giao thông tiếp
cận các công trình theo mạng lưới đường làng, ngõ xóm hiện có, đảm bảo sử dụng
đất đúng chức năng, đúng mục đích và theo đúng chủ thể quản lý đã được các cấp
thẩm quyền xác định; đảm bảo kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các công trình
với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường chung cũng
như các yếu tố khác có liên quan. Cụ thể sẽ được xác định trong các dự án riêng.
Chiều dài các tuyến đường nhóm nhà ở, lối vào nhà khoảng 2.399m, diện tích
khoảng 20.272m2.
Tổng chiều dài các tuyến đường cấp nội bộ khoảng 4.425m, diện tích khoảng
45.630m2.
e. Giao thông công cộng:
– Các bến xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực trở lên theo
nguyên tắc bố trí bến:
+ Bến xe buýt trên các đường chính có đèn tín hiệu điều khiển phải bố trí
cách chỗ giao nhau ít nhất là 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít
nhất là 20m, trên tuyến có nhiều hướng là 30m, chiều rộng một bến là 3m.
+ Không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách
các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m. Xây dựng vịnh đón trả khách tại
các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường.
– Cụ thể sẽ được thực hiện theo quy hoạch chuyên ngành.
f. Nút giao thông:
– Các nút giao thông trong khu quy hoạch được tổ chức giao bằng trên cơ sở
đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và các yếu tố cảnh quan chung của khu vực.
g. Giao thông tĩnh:
* Nguyên tắc bố trí:
– Đối với bãi đỗ xe tập trung: được bố trí phù hợp quy hoạch phân khu đô thị
N3 và quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa
bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND
Thành phố Hà Nội phê duyệt.
– Đối với bãi đỗ xe công trình: các công trình xây dựng mới bố trí diện tích đỗ
xe theo chỉ tiêu tại hướng dẫn xác định quy mô xây dựng tầng hầm phục vụ đỗ xe
đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố được UBND Thành phố
thống nhất tại văn bản số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017 và tuân thủ theo quy
hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành
phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu đỗ xe cho công trình và một phần nhu cầu công cộng xung quanh. Các công
trình công cộng đơn vị ở, liền kề, biệt thự … phải tự đảm bảo chỗ đỗ xe bản thân
theo quy định.
* Giải pháp bố trí:
– Bãi đỗ xe tập trung:
+ Khu vực lập quy hoạch nằm trong ô quy hoạch N3.2-2 thuộc phân khu đô
thị N3. Theo quy hoạch, khu vực này dự kiến bố trí 2 bãi đỗ xe với tổng diện tích
sàn khoảng 7.080m2.
+ Tại đồ án này, để khai thác các quỹ đất trống hiệu quả và phục vụ cho nhu
cầu đỗ xe của khu vực dân cư làng xóm hiện hữu (thể hiện trong bản vẽ QH-04A
quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất – cơ cấu quy hoạch), trong khu vực lập quy
hoạch dự kiến bố trí 2 trên mặt bằng với tổng diện tích đất khoảng 8.405m2. Như
vậy, đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
– Bãi đỗ xe công trình:
Chỉ tiêu:
+ Đối với đất công cộng: Nhu cầu đỗ xe bằng 21% diện tích sàn.
+ Đối với đất hỗn hợp: Nhu cầu đỗ xe bằng 19% diện tích sàn.
+ Đối với đất ở: Nhu cầu đỗ xe bằng 17% diện tích sàn.
+ Đối với đất cơ quan, trường đào tạo: Nhu cầu đỗ xe bằng 12% diện tích sàn.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền:
– Tuân thủ định hướng Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chuyên ngành thoát nước Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 tầm nhìn đến năm 2050; Cụ thể hóa Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ
1/2.000 đã được UBND Thành phố phê duyệt;
– Khu đất thuộc lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ ở phía Đông Bắc.
– Về cao độ tim đường được xác định căn cứ theo các quy hoạch đã được
duyệt, tình hình hiện trạng khu vực.
– Cao độ nền ô đất được thiết kế trên cơ sở cao độ tim đường, đảm bảo thiết
kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt tự chảy, phù hợp với việc thiết kế
mạng lưới đuờng cống, quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
– Hệ thống thoát nước mặt là hệ thống thoát nước riêng, sử dụng cống tròn và
cống bản bê tông cốt thép.
– Cao độ đường và cao độ nền: cao độ đường tại vị trí đặt cống được xác định
trên cơ sở cao độ mực nước lớn nhất và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước
trên các tuyến đường, đảm bảo độ sâu chôn cống; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và
các yêu cầu kỹ thuật. Cao độ nền các ô đất được xác định từ cao độ đường và các
thông số kỹ thuật mặt cắt ngang tuyến đường; độ dốc nền thiết kế i≥0,004, phù hợp
với phân lưu thoát nước và quy hoạch sử dụng đất.
* Phân chia lưu vực thoát nước: Trên cơ sở hướng thoát nước chính và tình
hình hiện trạng, khu đất quy hoạch gồm 1 lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ ở Phía
Đông Bắc. Các tuyến cống của lưu vực này có kích thước D600-D1250mm và
BxH=(0,6-2,5)x(0,4-2,0)m.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn nước cấp cho khu vực lập quy hoạch được lấy từ NMN Bắc Thăng
Long.
– Giải pháp thiết kế:
Mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước 300mm hiện có trên tuyến đường (dự kiến
mở rộng có mặt cắt ngang B=20,5m) giáp phía Đông khu dân cư làng xóm hiện có
+ Cập nhật ống truyền dẫn 300mm hiện có (từ nhà máy nước Quang Minh
tới) trên tuyến đường giáp phía Bắc ô quy hoạch
+ Cập nhật ống truyền dẫn 400mm dự kiến trên đường Võ Văn Kiệt .
+ Hiệu chỉnh đường ống cấp nước 300mm hiện có theo đường quy hoạch
trong khu đất.
Mạng lưới ống cấp nước phân phối:
+ Cập nhật tuyến ống cấp nước phân phối dự kiến 150mm và 200mm
trên các tuyến đường chính trong khu vực theo phân khu N3
+ Thiết kế bổ sung tuyến ống phân phối có đường kính 100mm trên một số
tuyến đường nhánh, đấu nối với các tuyến ống cấp nước phân phối chính đã xác
định trong quy hoạch phân khu Đô thị N3 và mạng lưới cấp nước hiện có để bổ cập
nguồn nước, đảm bảo an toàn cấp nước và đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước cho khu
vực nghiên cứu.
Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤90mm):
+ Đồ án đã rà soát, đối chiếu các khu vực mở đường quy hoạch, phần lớn các
tuyến ống cấp nước dịch vụ hiện có phù hợp quy hoạch được giữ lại, sử dụng.
+ Bổ sung một số tuyến ống dịch vụ.
– Cấp nước chữa cháy:
Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Các họng cứu hỏa được
đấu nối với đường ống cấp nước phân phối từ đường kính Ø100mm trở lên và được
bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc trục đường lớn.
Khoảng cách giữa các họng cứu hoả trên mạng lưới theo quy chuẩn hiện
hành, đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy.
Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các trụ
cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ trạm
bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
Trong khu vực lập quy hoạch có hồ nước cảnh quan tại ô đất cây xanh. Đề
xuất bố trí hố thu nước cứu hoả để tăng cường nước chữa cháy cho khu vực. Vị trí,
quy mô hố thu sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
– Nguồn xả và điểm tiếp nhận: Theo Quy hoạch, khu vực nghiên cứu là khu
vực thoát nước nửa riêng giữa nước mưa và nước thải, nước thải khu vực bao gồm
nước thải khu vực xây dựng mới và nước thải làng xóm hiện có. Trong đó, nước thải
khu vực xây dựng mới được thoát riêng vào tuyến cống thoát nước thải của khu vực,
nước thải làng xóm được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực, sau đó
qua hệ thống giếng tách để đưa vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về nhà
máy xử lý nước thải Sơn Du.
– Giải pháp thiết kế:
– Theo quy hoạch phân khu đô thị N3, hệ thống thoát nước thải cho khu quy
hoạch là hệ thống thoát nước nửa riêng, nước thải khu dân cư hiện có được thoát vào
cống thoát nước mưa của khu vực, sau đó qua hệ thống giếng tách để vào tuyến
cống bao thoát nước thải, rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải Sơn Du.
– Trước mắt, khi chưa xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng của thành phố,
đồ án đề xuất xây dựng trạm xử lý nước thải cục bộ có kí hiệu TXL N3.22 (công
suất khoảng 3.600m3/ngđ), sau chuyển thành trạm bơm chuyển bậc, đảm bảo thu
gom, xử lý nước thải cho khu vực làng xóm hiện có và xây mới, đáp ứng nhu cầu
thoát nước thải trước mắt và lâu dài. Quy mô, công suất trạm xử lý sẽ được xác định
cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
– Vệ sinh môi trường:
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp
với quy hoạch đô thị.
+ Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng, nhà ở hiện có: Chất thải rắn sinh
hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các
thùng chất thải rắn và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn
700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa chất thải rắn được tính toán
theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
+ Đối với khu vực cao tầng: Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom thông qua
ống đổ rác thông tầng hoặc tại các nhà chứa rác của mỗi tầng.
+ Với các nơi công cộng như khu vực tôn giáo – di tích, đường trục chính, cây
xanh… đặt các thùng chất thải rắn nhỏ có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và
không lớn hơn 1m3, khoảng cách 100m/thùng.
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 2 điểm tập trung chất thải rắn ở khu vực
cây xanh với diện tích khoảng 20m2.
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung chất
thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến khu xử lý
Chất thải rắn Việt Hùng.
+ Nhà vệ sinh công cộng:
++ Bố trí tại khu đất cây xanh, bãi đỗ xe. Quy mô cụ thể sẽ được xác định
trong các giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
+ Nghĩa trang:
– Nghĩa trang thôn Vệ, xã Nam Hồng: đề nghị dừng chôn cất, quy hoạch chức
năng sử dụng đất là cây xanh sử dụng công cộng (không quy hoạch thành đất ở).
Các phần mộ hiện có nằm vào phạm vi mở đường quy hoạch cần có giải pháp di
dời, bố trí tái định cư tại chỗ nếu đảm bảo quỹ đất và phạm vi cách ly vệ sinh môi
trường theo quy định.
– Nhu cầu an táng mới được đưa về nghĩa trang tập trung của Thành phố theo
quy định.
6.5. Quy hoạch cấp điện.
* Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N3, khu đất lập quy hoạch
được cấp điện từ trạm biến áp 110/22KV Vân Trì.
* Mạng trung thế 22kV:
– Từ các tuyến cáp trục 22kV đã xác định theo Quy hoạch phân khu đô thị
N3, thiết kế các tuyến cáp rẽ nhánh hình tia đấu nối tới các trạm biến áp 22/0,4kV.

– Cáp trung thế sử dụng thống nhất cáp ngầm 22KV. Dây cáp 22KV dùng dây
cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE. Tiết diện cáp được xác định trong giai
đoạn dự án trên cơ sở xác định phụ tải trên toàn bộ lộ xuất cáp từ trạm biến áp
110/22KV.
– Các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 55% –
60% công suất so với công suất định mức để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố
– Các tuyến cáp ngầm 22KV được bố trí đi trong bó cáp hoặc đi chung trong
hào kỹ thuật với các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
– Đối với các tuyến điện 22kV hiện có trong khu đất lập quy hoạch, đồ án đề
xuất phương án di chuyển, hạ ngầm tại vị trí các tuyến 22KV quy hoạch được thể
hiện trên mặt bằng để thuận tiện quản lý và vận hành. Trường hợp không di chuyển,
cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành luật điện lực về an toàn
điện.
* Trạm biến áp 22/0,4kV:
– Trạm biến áp hiện có là trạm thôn Đồng được đề xuất nâng cấp, cải tạo để
đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải.
– Xây dựng mới 17 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải mới của
khu đất lập quy hoạch. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu cầu
công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 70% công suất định
mức.
– Các gam máy biến áp: 100kVA, 250kVA, 320kVA, 400kVA, 560kVA,
630kVA, 1000kVA và 1250kVA.
– Bán kính cấp điện của các trạm biến áp xây mới ≤ 300m.
– Các trạm sạc xe điện được bố trí kết hợp cùng bãi đỗ xe, khu cây xanh.
* Mạng hạ thế:
– Từ trạm biến áp hạ thế khu vực xuất các tuyến hạ thế đến các tủ điện tổng,
các tủ điện công tơ phụ tải hộ tiêu thụ
– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó ống
đới với đường có bề rộng hè B≤4m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề rộng hè
B>4m.
– Đối với các tuyến đường rộng 4m và 7m, trong thời gian trước mắt các
tuyến cáp hạ thế có thể đi nổi trên cột, về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường.
– Đối với các tuyến ngõ, ngách hiện có, tiếp tục sử dụng lưới điện hạ thế,
chiếu sáng hiện trạng. Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp
đồng bộ với lưới hạ thế, chiếu sáng theo quy hoạch.
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường:
– Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông được lấy từ các trạm
biến áp phân phối trong khu đất lập quy hoạch.

– Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng các tuyến đường trong khu quy
hoạch thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B>10,5m dự kiến bố trí chiếu sáng hai
bên, cột đèn chiếu sáng đặt trên vỉa hè hai bên tuyến đường.
– Tuyến đường có bề rộng lòng đường B ≤ 10,5m chỉ bố trí chiếu sáng một
bên hè đường.
– Đối với các tuyến ngõ xóm rộng 4m và 7m, trong thời gian trước mắt các
tuyến cáp chiếu sáng có thể đi nổi trên cột cùng với cáp điện hạ áp, cáp thông tin…,
về lâu dài bố trí đi ngầm dưới lòng đường
– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn
được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình
và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:
– Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N3, khu đất lập quy hoạch
được cấp tín hiệu từ Tổng đài vệ tinh VT3.3 (dự kiến: 15.000 thuê bao).
– Thiết kế đến tủ cáp thuê bao, mạng cáp trục và cáp nhánh thông tin truyền
tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
– Tủ cáp thuê bao đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần
đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
– Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
– Mạng lưới thông tin liên lạc:
– Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp điện 22KV
và sẽ được xác định cụ thể ở giai đọan thiết kế dự án.
– Tổng số tủ cáp thuê bao: 17 tủ cáp.
– Sử dụng các loại tủ cáp có dung lượng: 50 thuê bao, 100 thuê bao, 150 thuê
bao, 200 thuê bao, 250 thuê bao, 300 thuê bao, 350 thuê bao, và 400 thuê bao.
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược.
– Xác định các vấn đề về môi trường: nguồn gây ô nhiễm và khoảng cách ly,
phạm vi an toàn vệ sinh. Mức độ tác động tích cực và tiêu cực đến môi trường của
quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (giai đoạn thi công xây dựng) và vận hành
sử dụng.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo Quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định
18/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/2/2015 và các quy định hiện hành về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
7. Quy định quản lý theo quy hoạch chi tiết xây dựng:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và quy định quản lý đồ án
Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư tại ô quy hoạch N3 2-2, thị
trấn Quang Minh, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh được ban hành kèm theo Quyết
định phê duyệt, phòng Quản lý đô thị là cơ quan xác nhận Quy định quản lý kèm
theo đồ án quy hoạch phù hợp theo Quyết định phê duyệt của UBND huyện Mê
Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra xác nhận hồ sơ
bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này;
Chủ trì phối hợp với UBND thị trấn Quang Minh, và các đơn vị có liên quan tổ
chức công bố công khai quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân
dân được biết, tổ chức thực hiện; lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định; rà soát các
nội dung và thực hiện điều chỉnh theo Quy hoạch chung xây dựng xây dựng Thủ
đô, Quy hoạch phân khu đô thị trong trường hợp cần thiết.
2. UBND thị trấn Quang Minh và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm
quản lý việc xây dựng đồng bộ về Quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo quy
hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Đội trưởng Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch ây dựng tại Quyết
định 1410/QĐ-UBND ngày 12/4/2024 của UBND huyện; Chủ tịch UBND thị
trấn Quang Minh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này