Quy hoạch N3.1-2 thôn Do Thượng, xã Tiền Phong, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh

Rate this post

Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư thuộc ô quy hoạch N3.1-2 thôn Do Thượng, xã Tiền Phong, tỷ lệ 1/500,
huyện Mê Linh, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án:
Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy hoạch
N3.1-2 thôn Do Thượng, xã Tiền Phong, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh.
2. Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch chi tiết:
2.1. Vị trí, ranh giới khu đất quy hoạch:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch trong ô quy hoạch N3.1-2 của đồ án
Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000, thuộc địa bàn xã Tiền Phong,
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Ranh giới được giới hạn:
+ Phía Đông: giáp đường quy hoạch 17m.
+ Phía Tây: giáp Đầm Tiền Phong.
+ Phía Nam: giáp khu dân cư thôn Do Hạ.
+ Phía Bắc: giáp đường quy hoạch 17m.
2.2. Quy mô nghiên cứu quy hoạch:
– Tổng diện tích khu đất nghiên cứu quy hoạch 203.380m2
– Quy mô dân số khoảng: 4410 người
3. Mục tiêu và nguyên tắc phê duyệt của đồ án:
3.1. Mục tiêu
– Tuân thủ định hướng và cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, đồ án Quy hoạch phân khu
đô thị N3 đã được phê duyệt; Hình thành điểm dân cư đô thị hóa trên nguyên tắc
bảo tồn tối đa cấu trúc không gian làng truyền thống.
– Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
hiện hành, Quy hoạch phân khu đô thị N3 đã được duyệt.
– Bổ sung rà soát, cập nhật các dự án đã và đang triển khai trong khu vực
để đảm bảo tính đồng bộ, bền vững.
– Cân đối quỹ đất đảm bảo các nhu cầu phát triển, giải quyết các vấn đề phát
sinh, đảm bảo khớp nối đồng bộ và hoàn chỉnh về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
– Đối với các khu vực dân cư hiện có cải tạo, chỉnh trang (trong các khu
vực đất làng xóm) tôn trọng tối đa cấu trúc hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt
bằng đảm bảo an sinh xã hội. Đề xuất giải pháp cụ thể cho khu vực này về hình
thức kiến trúc, các chỉ tiêu sử dụng đất, thiết kế đô thị.
– Xác định cụ thể các yêu cầu của quy hoạch về sử dụng đất đai, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho các ô đất xây dựng trong phạm vi nghiên cứu.
– Đưa ra giải pháp tổ chức không gian kiến trúc – cảnh quan cho khu vực
quy hoạch trên cơ sở bảo tồn cấu trúc làng xóm hiện có, gắn kết hài hoà với
cảnh quan chung của khu vực. Tổ chức các điểm nhấn kiến trúc tại vị trí thích
hợp. Chỉnh trang các công trình hiện có, kết hợp hài hòa với các công trình xây
mới tạo diện mạo kiến trúc đô thị.
– Bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa, các công trình tôn giáo, tín
ngưỡng.
– Phân tích đánh giá hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đề xuất giải pháp thiết kế
đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực. Tổ chức mạng lưới giao thông đảm bảo sử
dụng thuận tiện.
– Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh.
– Làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành và là cơ
sở pháp lý để chính quyền địa phương quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3.2. Nguyên tắc phê duyệt
– Đồ án Quy hoạch chi tiết cải tạo chỉnh trang khu vực dân cư thuộc ô quy
hoạch N3 1-2 thôn Do Thượng, xã Tiền Phong, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh,
được nghiên cứu lập với nguyên tắc kế thừa tiếp tục triển khai Nhiệm vụ lập
Quy hoạch đã được phê duyệt.
– Đồ án xác định về Quy hoạch Kiến trúc mang tính kỹ thuật về quy hoạch,
đưa ra các cơ cấu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, giải pháp tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan mang tính nghiên cứu một cách tổng thể đảm
bảo mục tiêu nghiên cứu hoàn thiện, kế thừa và tuân thủ định hướng phát triển
không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 và quy hoạch phân khu đô thị N3 tỷ lệ 1/5.000.
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ
thể thuộc các khu làng xóm, các công trình, có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan
đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên trong khu vực.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế
được xác lập trong các quy hoạch tổng mặt bằng đã được duyệt.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các
công trình có liên quan.
4. Tính chất và chức năng khu vực:
– Về tính chất: Là các cụm dân cư làng xóm hiện hữu trong quá trình đô thị
hoá, có hệ thống hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ và đạt tiêu
chuẩn; gắn kết phù hợp với phong tục tập quán và không gian kiến trúc cảnh
quan trong toàn xã.
– Về chức năng: Gồm các khu dân cư quy hoạch chỉnh trang đồng bộ Hạ
tầng kỹ thuật, Trường mẫu giáo, Khu cây xanh, văn hóa thể dục, thể thao…;
5. Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan.
5.1. Cơ cấu sử dụng đất
– Tổng diện tích đất nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết là: 203.380m2, được
chia thành các ô quy hoạch và đường giao thông. Các chỉ tiêu tính toán quy
hoạch kiến trúc được xác định đến từng ô chức năng quy hoạch, cụ thể như sau:
– Đất Đơn vị ở có diện tích 202.035 m2, chiếm 67.32%, gồm:
+ Đất ở hiện có diện tích khoảng: 132.285 m2, chiếm 65,04%;
+ Đất công cộng (đất nhà văn hoá) có diện tích 2.319 m2, chiếm 1,14%;
+ Đất cây xanh đơn vị ở có diện tích 2.312 m2, chiếm 1,14%.
– Đất tôn giáo có diện tích 1.345 m2, chiếm 0,66%.
– Đất hạ HTKT (đường giao thông) có diện tích 65.120 m2, chiếm 32,02%

5.2. Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng chung
Khu vực nghiên cứu với chức năng chủ yếu là đất làng xóm hiện có, được
quy hoạch theo hướng cải tạo chỉnh trang, bổ sung các chức năng hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các quỹ đất trống, quỹ đất công hiện có của địa
phương, phương án bố cục không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên
nguyên tắc:
– Đối với khu vực đất ở hiện có cải tạo theo hướng giữ nguyên cấu trúc
làng xã, nâng cấp hệ thống giao thông, thoát nước, cây xanh, hạ tầng xã hội, hạn
chế bê tông hóa sân vườn ưu tiên khai thác quỹ đất trống, chưa sử dụng cho các
mục đích phục vụ nhu cầu công cộng của cộng đồng.
– Hình thành các trục cảnh quan kết nối các không gian mở, không gian
xanh tạo thành liên kết đặc rỗng; đề xuất các điểm nhấn trên các trục cảnh quan
chính và ở khu vực trung tâm.
– Phần diện tích còn lại của các hộ dân sau khi mở đường quy hoạch được
phép cải tạo, xây dựng lại tuân thủ theo Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày
27/09/2024 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về một số nội dung
thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội và các quy định hiện hành.
* Giải pháp cụ thể
– Khu vực dân cư hiện trạng:
+ Nâng cấp mở rộng và cải tạo các tuyến đường giao thông nội bộ, giao
thông liên thôn (lộ giới từ 4.0m đến 7.0m).
+ Cải tạo và chỉnh trang khu dân cư hiện trạng là một quá trình quan trọng
để cải thiện không gian sống và môi trường xung quanh.
– Khu quy hoạch mới:
+ Khu cây xanh sinh hoạt cộng đồng (CX01): Định hướng là điểm nhấn
của khu vực, là khu cây xanh công cộng kết hợp với khu vực thể dục thể thao là
một không gian đa năng, cung cấp cả không gian xanh để thư giãn và các thiết bị
thể dục để tập luyện. Điều này tạo ra sự đa dạng và thuận tiện cho người dân.
* Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan chính như sau:
– Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, thể loại công trình được quy định cho
từng ô đất trên “Bảng thống kê các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cho từng ô quy
hoạch”, cần được tuân thủ khi thiết kế công trình. Việc điều chỉnh quy mô, chỉ
tiêu sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của
pháp luật.
– Hình dáng, kích thước của các công trình kiến trúc sẽ được xác định ở
giai đoạn lập dự án, khi thiết kế xây dựng tùy theo chức năng cụ thể của từng
công trình cần tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất đã được khống chế theo quy
hoạch, Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn hiện hành.
– Các công trình xây dựng cần tuân thủ mọi quy định về kiến trúc đô thị
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế và các quy định
hiện hành khác.
– Các công trình cần đảm bảo khoảng lùi tuân thủ theo chỉ giới xây dựng đã
được xác định đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu khống chế về mật độ xây dựng, số
tầng cao.
– Hình thức kiến trúc các công trình trong toàn khu cần có sự hài hòa theo
phong cách thống nhất, thể hiện được bản sắc riêng. Công trình sử dụng vật liệu
ngoại thất hoàn thiện có chất lượng cao, hài hòa về màu sắc, chất liệu, các mảng
đặc, rỗng.
– Trên các trục đường tổ chức trồng cây xanh đường phố tạo bóng mát kết
hợp với cây xanh sân vườn đa dạng và sinh động, đóng góp cảnh quan đẹp cho
khu vực. Mỗi công trình cần có sự nghiên cứu tổ chức bồn hoa, cây xanh, sân
bãi phù hợp với hệ thống cây xanh công cộng.
– Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo điểm nhấn không gian
kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo quy mô, tính chất điểm
nhấn không gian, tạo đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh.
– Tất cả các công trình đầu tư xây dựng trong khu vực phải lập thiết kế và
xin phép đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Việc đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng các công trình phải tuân thủ theo
đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
– Các công trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng cho
người tàn tật.
– Khi thi công xây dựng công trình cần đảm bảo khoảng cách các công
trình theo quy định, các công trình phụ trợ như nhà để xe, phòng thường trực,…
có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ.
– Vườn hoa, cây xanh, sân chơi TDTT: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết
hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… hình thức tổ chức sân vườn
đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây
trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết
hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu
sáng… để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm
nhìn. Bố trí lối ra vào thuận tiện và cần tuân thủ Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012
(Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế).
– Đối với khu vực làng xóm: cải tạo chỉnh trang, khi thiết kế cụ thể cần tuân
thủ các điều kiện khống chế của đồ án, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy
định hiện hành.
– Đối với công trình tôn giáo, di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có
đình thôn Do Thượng và chùa Linh Thiên, tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công
trình, hạng mục kiến trúc bị hư hại. đối với các công trình xây dựng mới cần xây
dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao thông.
a. Giao thông đối ngoại:
* Đường liên khu vực:
Đường liên khu vực (MC 1-1): Được xác định tuân thủ và cụ thể hóa Quy
hoạch phân khu đô thị N3 đã được duyệt, quy mô mặt cắt ngang B=40,0m, trong
đó phần đường xe chạy gồm 6 làn xe rộng 2×11,25m; hè đường mỗi bên rộng
7,25m; giải phân cách 3,0m.
* Đường chính khu vực:
Tuyến đường Chính khu vực (MC 2-2): Được xác định tuân thủ và cụ thể
hóa Quy hoạch phân khu đô thị N3 đã được duyệt, quy mô mặt cắt ngang
B=25,0m, trong đó phần đường xe chạy gồm 4 làn xe rộng 2×7,50m; hè đường
mỗi bên rộng 5,00m.
* Đường Khu vực:
Tuyến đường khu vực (MC 3-3): Được xác định tuân thủ và cụ thể hóa Quy
hoạch phân khu đô thị N3 đã được duyệt, quy mô mặt cắt ngang B=17,0m, trong
đó phần đường xe chạy gồm 2 làn xe rộng 2×3,50m; hè đường mỗi bên rộng
5,00m.
b. Các tuyến đường nội bộ:
* Đường Phân khu vực:
Các tuyến đường phân khu vực (MC 4-4): Được xác định tuân thủ và cụ thể
hóa Quy hoạch phân khu đô thị N3 đã được duyệt, quy mô mặt cắt ngang
B=13,0m, trong đó phần đường xe chạy gồm 2 làn xe rộng 2×3,50m; hè đường
mỗi bên rộng 3,00m.
* Đường nhóm nhà ở, lối vào nhà:
– Tại khu vực làng xóm hiện có, dự kiến cải tạo, mở rộng các tuyến ngõ dân
sinh hiện có đảm bảo bề rộng từ 5,0-7,0m (mặt cắt 5-5, 6-6), đảm bảo yêu cầu
phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành. Đối với
các tuyến đường 1 làn xe rộng 4m, không quá 100m dự kiến bố trí chỗ tránh xe
kết hợp làm bãi đỗ xe chữa cháy khi xảy ra cháy; trường hợp đường 1 làn xe là
đường cụt thì tại cuối đường bố trí bãi quay xe hình tam giác đều có cạnh 7m,
một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối hai bên đường theo quy định
tại QCVN06:2021/BXD.
– Các tuyến ngõ xóm khác có bề rộng <4m (không thể hiện tim đường
trong ranh giới nghiên cứu): Trong các giai đoạn tiếp sau, khuyến khích cải tạo
mở rộng đều sang hai bên thành đường có bề rộng tối thiểu 4m để xe ô tô có thể
tiếp cận tới chân công trình.
Giao thông tĩnh:
– Đối với bãi đỗ xe tập trung: được bố trí phù hợp quy hoạch phân khu đô thị
N1 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại quyết định số 1218/QĐUBND ngày 08/4/2022.
– Đối với bãi đỗ xe công trình: các công trình xây dựng mới bố trí diện tích
đỗ xe theo chỉ tiêu thống nhất tại văn bản số 4174/UBND-ĐT ngày 28/8/2017
đảm bảo đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho công trình và một phần nhu cầu công cộng
xung quanh. Các công trình công cộng đơn vị ở, liền kề, biệt thự … phải tự đảm
bảo chỗ đỗ xe bản thân theo quy định
– Bãi đỗ xe tập trung:
+ Theo quy hoạch phân khu đô thị N3, trong khu đất lập quy hoạch không
bố trí bãi đỗ xe tập trung. Tuy nhiên khu vực giáp ranh dự án về phía Đông Bắc
và phía Đông Nam có dự kiến bố trí bãi đỗ xe tập trung P2/5, P2/6 , P3/1 các bãi
đỗ xe này sẽ giải quyết nhu cầu đỗ xe cho khu vực nghiên cứu quy hoạch.
d. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến
đường hạ tầng kỹ thuật
– Định vị mạng lưới đường theo nguyên tắc từ đường lớn đến đường nhỏ,
từ bên ngoài vào bên trong.
– Định vị từ những tuyến đường phân khu vực trở lên.
– Cập nhật hồ sơ các đô án quy hoạch chi tiết, dự án đã được phê duyệt; chỉ
giới đường đỏ các tuyến đường và các hồ sơ có liên quan, phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực;
– Tim đường quy hoạch: được xác định bằng toạ độ, bán kính đường cong
bằng và các kích thước khống chế, toạ độ các điểm tim đường và các điểm cơ sở
xác định tim đường quy hoạch.
– Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ
khác.
– Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt
ngang đường và các kích thước khống chế, kết hợp với nội suy trên bản vẽ.
– Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn và tham khảo bản vẽ quy
hoạch sử dụng đất.
– Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà được xác định kết hợp với định
vị các công trình theo bản vẽ quy hoạch tổ chức không gian – kiến trúc cảnh quan.
* Một số lưu ý:
– Khi cắm mốc theo bản vẽ quy hoạch phải kết hợp khớp nối với các hồ sơ
chỉ giới đã cấp trong khu vực để tránh chồng chéo.
– Khi lập dự án đầu tư xây dựng cần điều tra khảo sát các công trình kỹ
thuật ngầm và nổi hiện có trong ô đất (cống thoát nước, ống cấp nước, dây cáp
điện, dây cáp viễn thông…) để có biện pháp đảm bảo sự hoạt động bình thường
cho các công trình này hoặc di chuyển theo quy hoạch.
– Đối với các đường nhóm nhà ở, lối vào nhà sẽ được định vị chính xác kết
hợp với việc định vị các công trình. Tuy nhiên trường hợp có sự điều chỉnh vị trí
lớn cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Đối với khu xây dựng theo dự án riêng chỉ giới xây dựng sẽ được xác
định cụ thể khi duyệt tổng mặt bằng và phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như
quy hoạch này xác định.
– Chỉ giới xây dựng: cần tuân thủ theo quy chuẩn QCVN01-2021 và thực
hiện theo bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của đồ án.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
a. Quy hoạch san nền
– Cao độ nền ô đất được thiết kế trên cơ sở cao độ tim đường, đảm bảo thiết
kế kỹ thuật của đường, đảm bảo thoát nước mặt tự chảy, phù hợp với việc thiết
kế mạng lưới đuờng cống, quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
– Cao độ nền khu đất phù hợp với cao độ của các khu vực dự án và các khu
dân cư lân cận.
– Cao độ san nền khu đất:
+ Cao độ san nền lớn nhất: Hmax =10,5m;
+ Cao độ san nền nhỏ nhất: Hmin =9,0m.
b. Quy hoạch thoát nước mưa:
+ Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống nửa riêng. Tại
các điểm có thiết kế hố ga tách nước mưa, sử dụng cống bản BTCT.
+ Cao độ nền: đối với các khu vực đã đảm bảo về cao độ nền cần bám sát
cao độ nền và cao độ đường hiện trạng (đã đảm bảo yêu cầu thoát nước), chỉ san
gạt cục bộ để phù hợp cao độ các ô đất ở xung quanh.
* Phân chia lưu vực thoát nước: chia thành 02 lưu vực thoát nước như sau:
+ Lưu vực 1: hướng thoát nước về tuyến cống dọc đường quy hoạch
B=14m phía Bắc khu đất sau đó thoát ra đầm Tiền Phong.
+ Lưu vực 2: Hướng thoát nước về các tuyến cống dọc đường quy hoạch
B=15m phía Tây khu đất ra đường ống quy hoạch chung sau đó thoát ra đầm
Tiền Phong.
– Thiết kế hệ thống cống hộp có kích thước từ BxH=0,6×0,8m;
BxH=0,8×0,8m;BxH=1,0×1,0m; BxH=1,5×1,0m và BxH=2,5×1,5m.
– Cống thoát nước mặt được thiết kế với độ đầy bằng 1 và nối cống theo
phương pháp nối ngang đỉnh cống.
– Cống thoát nước mặt được bố trí dưới lòng đường tại tim đường hoặc lề
đường, thu nước mặt từ các ga thu. Cao độ đặt cống phụ thuộc vào cao độ mặt
đường và cao độ mực nước thiết kế tại cửa xả của mỗi lưu vực. Đối với các
tuyến đường ngõ xóm cải tạo 4-7m, sử dụng ga thu thăm kết hợp.
6.3. Quy hoạch cấp nước:
– Tổng nhu cầu cấp nước trong khu vực quy hoạch trung bình: 877m3/ngày,
cao nhất 1052m3/ngày, nhu cầu ngày dùng cao nhất có cháy: 1060m3/ngày.
– Nguồn nước: Theo các quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt, khu đất lập
quy hoạch được cấp nước từ nguồn sau:
+ Giai đoạn đầu: Nguồn nước cấp trực tiếp cho khu vực được lấy từ Nhà
máy nước Mê Linh, công suất hiện có 24.000 m3/ngđ.
+ Lâu dài: khi hệ thống cấp nước (công trình đầu mối, mạng lưới đường
ống cấp nước) của Thành phố được đầu tư hoàn thiện, Nhà máy nước Mê Linh
sẽ được hỗ trợ nguồn nước mặt sông Đuống. Vì vậy áp lực và lưu lượng cho khu
vực sẽ được đảm bảo.
– Đối với mạng lưới ống cấp nước truyền dẫn, phân phối:
+ Bố trí tuyến ống cấp nước 150mm trên đường chính khu vực ở phía
Nam, bổ sung ống cấp nước 110mm trên trục đường quy hoạch B=15m ở phía
Tây khu đất và dọc đường trục thôn để đảm bảo cấp nước cho khu đất lập quy
hoạch và các yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
– Đối với các tuyến ống cấp nước dịch vụ (≤90mm):
+ Cập nhật mạng lưới cấp nước dịch vụ hiện có.
+ Thiết kế các tuyến ống dịch vụ 63, 50mm dọc theo các tuyến đường
quy hoạch.
+ Mạng lưới cấp nước trong từng ô đất sẽ được thiết kế ở giai đoạn sau, tùy
thuộc vào mặt bằng bố trí công trình của từng ô đất.
* Cấp nước chữa cháy:
– Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực thấp, kết hợp giữa nước sinh
hoạt và nước chữa cháy.
– Dọc theo các tuyến đường có ống cấp nước đường kính từ Ø100mm trở
lên dự kiến đặt một số họng cứu hỏa, khoảng cách giữa các họng cứu hỏa theo
quy định, quy phạm hiện hành. Đối với công trình cao tầng cần có hệ thống
chữa cháy riêng cho từng công trình.
– Đối với khu vực dân cư hiện hữu, bề rộng vỉa hè không đủ để bố trí các
trụ cứu hỏa theo tiêu chuẩn thì nguồn nước chữa cháy cho khu vực được lấy từ
trạm bơm di động của cơ quan phòng cháy chữa cháy.
6.4. Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường.
a. Thoát nước thải:
– Lưu lượng nước thải ngày trung bình: 790m3/ngày, ngày lớn nhất Qmax:
947m3/ngày (ứng với Kng=1,4)
Đồ án đề xuất sử dụng mạng lưới thoát nước thải nửa riêng, các các điểm
có thiết kế hố ga tách nước thải.
– Bố trí tuyến cống thoát nước thải riêng D300,D400mm trên đường quy
hoạch B=15m phía Tây khu đất để thu gom nước thải khu vực về trạm xử lý.
– Đối với khu vực làng xóm cũ, nước thải của khu dân cư được thoát vào
cống thoát nước chung của khu vực, sau đó thông qua các giếng tách, tách nước
thải vào tuyến cống bao thoát nước thải, rồi đưa về trạm xử lý.
b. Vệ sinh môi trường
– Phương thức thu gom: Được thu gom theo đúng các phương thức phù hợp
với quy hoạch đô thị.
– Trong khu vực nghiên cứu bố trí 3 điểm tập kết chất thải rắn ở các khu
vực cây xanh với diện tích khoảng 50m2.
– Chất thải rắn được thu gom và vận chuyển hàng ngày về điểm tập trung
chất thải rắn, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến
khu xử lý Chất thải tập trung.
c. Nghĩa trang:
– Nhu cầu an táng mới của khu vực sẽ được đưa về nghĩa trang tập trung
của Thành phố, huyện theo định hướng quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
6.5. Quy hoạch cấp điện.
Tổng nhu cầu sử dụng điện: 2.080 kVA
* Nguồn cấp: Theo Quy hoạch phân khu đô thị N3, khu vực lập quy hoạch
được cấp nguồn từ trạm biến áp 110kV Vân Trì.
* Mạng trung thế 22kV:
– Thống nhất sử dụng cấp điện áp trung thế chuẩn 22kV.
– Trên cơ sở nguồn cấp điện, vị trí các trạm biến áp hạ thế 22/0,4kV, các
tuyến cáp trung thế 22kV trục theo Quy hoạch phân khu đô thị N3 đã được phê
duyệt, bố trí các tuyến cáp ngầm 22kV dọc theo các tuyến đường quy hoạch đến
cấp nguồn cho các trạm biến áp hạ thế, đồng thời kết nối đồng bộ với lưới điện
trung thế 22kV xung quanh theo quy hoạch.
– Kết cấu lưới mạng: Mạng lưới cáp ngầm trung thế 22kV được thiết kế
theo kiểu mạng vòng khép kín vận hành hở kết hợp mạng hình tia. Các tuyến
cáp có kết cấu mạng vòng sử dụng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện
XLPE-240mm2 trở lên, các tuyến cáp có kết cấu mạng hình tia sử dụng tiết diện
phù hợp công suất đặt trạm, cụ thể sẽ được xác định trong các giai đoạn thiết kế
tiếp theo.
– Các tuyến cáp ngầm 22kV được bố trí đi trong hào cáp riêng, hoặc đi
chung trong tuy nen kỹ thuật, hào kỹ thuật (nếu có) với các tuyến hạ tầng kỹ
thuật khác.
* Trạm biến áp 22/0,4kV:
– Nâng công suất Trạm biến áp 22/0,4kV hiện trạng đảm bảo cấp điện cho
các phụ tải.
* Mạng hạ thế:
– Các tuyến cáp hạ thế được xây dựng ngầm dưới hè trong các bó cáp, bó
ống đới với đường có bề rộng hè B<3m hoặc trong hào cáp đối với đường có bề
rộng hè B≥4m.
– Đối với các phụ tải nằm sâu trong ngõ xóm, không đủ không gian để bố
trí các tủ hạ thế đặt trên bệ bê tông, đề xuất kế thừa các cột điện treo tủ công tơ
hiện trạng (có cải tạo di chuyển để không cản trở giao thông, nếu cần). Các cột
này kết hợp treo tủ công tơ, đèn chiếu sáng, tủ chia cáp viễn thông…
* Mạng hạ thế chiếu sáng đèn đường
– Xây dựng tủ điều khiển chiếu sáng ngay cạnh các trạm biến áp hạ thế
nguồn, trong đó hệ thống đèn chiếu sáng được thiết kế hoạt động theo chế độ
thời gian nhằm tiết kiệm điện năng.
– Đối với các tuyến ngõ xóm nhỏ không có hè, không có không gian bố trí
cột đèn chiếu sáng, đèn chiếu sáng sẽ được bố trí trên cột treo tủ điện công tơ.
Cáp chiếu sáng đi chung cột với cáp hạ thế.
– Hệ thống chiếu sáng công cộng, đường dạo, sân vườn được thiết kế khi
lập dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.6. Quy hoạch thông tin liên lạc:
– Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu vực nghiên
cứu quy hoạch, tính toán được tổng nhu cầu thuê bao là: 2222 thuê bao.
+ Thiết kế đến tủ cáp thuê bao (tủ AP), mạng cáp trục và cáp nhánh thông
tin truyền tín hiệu đến các tủ cáp thuê bao.
+ Tủ cáp thuê bao đặt trong khu vực kỹ thuật của các công trình công cộng,
khu cây xanh công viên, trên hè đường và trung tâm vùng phục vụ.
6.7. Đánh giá môi trường chiến lược.
a. Giải pháp về quản lý, giám sát môi trường:
– Có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và
khai thác sử dụng trong khu vực khi áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
tiên tiến để bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
– Có chính sách hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng bể tự hoại trong
từng hộ gia đình để xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường trước khi thoát
ra hệ thống cống thoát nước thải chung.
– Có quy định cụ thể đối với việc quản lý, giám sát tác động tới môi trường
đồng thời đề ra chương trình và kế hoạch quản lý các hoạt động liên quan tới
môi trường;
– Có chính sách tuyên truyền, vận động, giáo dục nhận thức và có chế tài cụ
thể để mọi người tham gia hoạt động trong khu vực phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường.
b. Giải pháp về kỹ thuật
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường đô
thị là xem xét, so sánh và đánh giá phương án quy hoạch thực hiện phù hợp hay
chưa phù hợp với các mục tiêu môi trường. Trong đó có sự phù hợp của nhiều
yếu tố:
– Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ chức không gian: Dành tối đa
quỹ đất trống để phát triển các không gian mở, khu cây xanh và các tiện ích đô
thị phục vụ cho nhu cầu của người dân.
– Sự hợp lý về môi trường trong quy hoạch sử dụng đất:
– Đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất
lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt nước, khoảng cách an toàn về môi trường
và tiện nghi môi trường cảnh quan qua việc kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối
giao thông quốc gia và thành phố:
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý thực hiện cần tuân thủ quy hoạch và “Quy hoạch chi tiết cải tạo
chỉnh trang khu dân cư thuộc ô quy hoạch N3 1-2 thôn Do Thượng, xã Tiền
Phong, tỷ lệ 1/500, huyện Mê Linh” được ban hành kèm theo Quyết định phê
duyệt, phòng Quản lý đô thị là cơ quan xác nhận Quy định quản lý kèm theo đồ
án quy hoạch phù hợp theo Quyết định phê duyệt của UBND huyện Mê Linh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra xác nhận hồ sơ
bản vẽ và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định này;
Chủ trì phối hợp với UBND xã Tiền Phong, và các đơn vị có liên quan tổ chức
công bố công khai quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân
được biết, tổ chức thực hiện; Lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy định.
2. UBND xã Tiền Phong và các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm quản lý
việc xây dựng đồng bộ về QHKT – HTKT theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Các phòng chuyên môn, Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị thực hiện
quản lý Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký:
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng các phòng: Tài nguyên
và Môi trường; Tài chính – Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Đội Quản lý trật
tự xây dựng đô thị; Chủ tịch UBND xã Tiền Phong và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này