Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 3), tỷ lệ 1/2000 do Viện Quy hoạch Xây dựng tổ chức nghiên cứu lập với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 3), tỷ lệ 1/2000.
Địa điểm: Các xã Thủy Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến và Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
2. Vị trí, ranh giới và quy mô nghiên cứu:
a) Vị trí: Thuộc địa giới hành chính các xã: Thủy Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến và Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
b) Phạm vi, ranh giới nghiên cứu:
Phía Đông Bắc và Đông Nam là đường quy hoạch (mặt cắt ngang rộng 40m) và giáp đất ngoại thị của đô thị vệ tinh Xuân Mai;
Phía Tây Bắc giáp đường quy hoạch (mặt cắt ngang rộng 40m) và ranh giới Phân khu đô thị vệ tinh Xuân Mai (Khu 2);
– Phía Tây Nam giáp đường quốc lộ 21A (dương Hồ Chi Minh) và một phần giáp ranh giới huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình,
c) Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:
– Diện tích đất khoảng: 1.744,68ha.
– Dự báo quy mô dân số đến năm 2030 khoảng: 148.920 người (trong đó: Dân số đô thị khoảng 81.120 người: Học viên, sinh viên lưu trú khoảng 67.800 người).
3. Tính chất và chức năng chính:
Theo đồ án Quy hoạch chung đô thị vệ tinh Xuân Mai, khu vực thuộc phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 3) có vai trò là trung tâm chính của một cực phát triển trong đô thị vệ tinh Xuân Mai và được xác định với các chức năng chỉnh như sau:
– Là khu vực phát triển đô thị mới, bao gồm các chức năng: trung tâm hành chính, văn hóa, thương mại, y tế, thể dục thể thao, các khu nhà ở xây dựng đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
– Là khu vực phát triển công nghiệp với các ngành nghề sản xuất đảm bảo yêu cầu môi trường, công nghệ hiện đại thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
– Là khu vực phát triển cụm trường đào tạo phục vụ định hướng chuyển hóa các cơ sở giáo dục đào tạo ra khỏi đô thị trung tâm, hỗ trợ cho trung tâm đào tạo Hòa Lạc.
– Là trục không gian xanh kết nối khu vực phía Bắc đô thị vệ tinh Xuân Mai với các khu đô thị mới nêu trên thông qua khu công viên núi Thoong và khu vực cảnh quan kênh thoát lũ rứng ngang Văn Sơn.
Các tiêu chỉ về quy mô diện tích, dân số, tính chất, chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch được xác định trong đồ án cũng đáp ứng mô hình đơn vị hành chính cấp thành phố trực thuộc Thủ đô (theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chỉnh và phân loại đơn vị hành chính), đảm bảo thống nhất với nội dung Nhiệm vụ Điều chỉnh tông thẻ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã hoàn thành lập và phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 được xác định trong Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2012 của Bộ Chính trị. Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 31, tỷ lệ 1/2000 cơ bản đã đáp ứng các định hướng trong nội dung của Nhiệm vụ quy hoạch phân khu được duyệt và có thể lĩnh hoạt chuyển tiếp, cập nhật vào đồ án Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 trong giai đoạn tới,
4. Ý tưởng chủ đạo:
– Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo nhu cầu phục vụ đô thị: Bảo vệ cảnh quan làng xóm hiện có: Khai thác và phát triển các không gian xanh, khu công viên cây xanh, sinh thái, nghĩ dưỡng trên cơ sở hành lang xanh sông Bùi, các tuyến, mương, kênh rạch và mặt nước hiện có, vừa đảm bảo hành lang thoát lũ vừa tạo thành khung không gian xanh cho toàn đô thị.
– Phát triển các trung tâm thương mại theo mô hình TOD hai bên trục trung tâm đô thị. Hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại, y tế, văn hóa và hành chính cùng với các khu đô thị mới.
– Hài hòa, phù hợp với nội dung định hướng nghiên cứu điều chỉnh tông thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. gần với định hướng phát triển đô thị thành phố Hà Nội và phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 được xác định trong Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị.
5. Mục tiêu quy hoạch:
-Cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011), Quy hoạch giao thông vận tải —–Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016), Quy hoạch chung đô thị vệ tỉnh Xuân Mai, tỷ lệ 1/10000 (UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 04/6/2015), Quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm – Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10000 (UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022), Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022) và thực hiện theo Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 3), tỷ lệ 1/2000 (UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 12/5/2016). Thực hiện chủ trương chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy tại Thông báo số 683-TB/TU ngày 09/3/2022, của Ban Cán sự dàng UBND Thành phố tại Thông báo số 868-TB/BCSĐ ngày 18/10/2021 và của UBND Thành phố tại Thông báo số 695/TB-UBND ngày 19/9/2022.
– Xây dựng mới cụm trường đại học (quy mô 41.800 sinh viên + 26.000 sinh viên thuộc khu đào tạo dự trữ) phục vụ định hướng di dời các cơ sở giáo dục đào tạo ra khỏi đô thị trung tâm, là khu vực hỗ trợ cho trung tâm khoa học công nghệ cao, đào tạo Hòa Lạc. Phát triển không gian đô thị gần với khu đại học tập trung, hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại, y tế, thể thao, văn hóa và hành chính cùng với các khu vực đô thị mới đồng bộ về hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội và tổ chức không gian hài hòa với cảnh quan thiên nhiên.
– Xây dựng mới cụm công nghiệp Nam Tiến Xuân ở một bên đường Hồ ChíMình, lựa chọn các ngành nghề sản xuất sạch, công nghệ cao thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
– Bảo vệ giá trị cảnh quan tự nhiên của núi Thoong, tạo thành khu công viên nghỉ ngơi thư giản cho người dân đô thị, là trục không gian xanh kết nối khu vực phía Bắc đô thị vệ tinh Xuân Mai với khu vực cảnh quan kênh Vân Sơn ở khu đào tạo đại học phía Nam.
– Phát huy được các yếu tố thuận lợi, tiềm năng phát triển của khu vực, tạo được nét đặc trưng riêng, tạo lập đô thị hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển mới, bên vững, hội nhập với sự phát triển của khu vực, tạo đã thúc đẩy quá trình đô thị hoá và tăng trưởng kinh tế xã hội.
– Là cơ sở pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất đai; Tổ chức lập quy hoạch chỉ tiết, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung và các dự án đầu tư trong khu vực: Đề xuất danh mục các chương trình đầu tư và dự án chiến lược: Kiểm soát phát triển và quản lý đô thị; Giải quyết các dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt để phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng đô thị vệ tỉnh Xuân Mai được duyệt, nội dung Nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và phương hướng. nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 được xác định trong Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị.
6. Nội dung đồ án quy hoạch:
6.1. Quy hoạch sử dụng đất:
– Khi triển khai các Quy hoạc chỉ tiết, dự án đầu tư tại giai đoạn tiếp theo cần xem xét cụ thể các nội dung về nguồn gốc, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất,… để giải quyết, đảm bảo các nguyên tắc và yếu tố khống chế trong đồ án Quy hoạch phân khu đô thị, phù hợp với pháp lý và đất đai, đầu tư, xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, các quy định pháp luật hiện hành về quy hoạch.
– Các Quy hoạch chi tiết, các chỉ tiêu tỉnh toàn tại đồ ăn cơ bản áp dụng cho các khu đất, dự án đầu tư phát triển mới. Các công trình hiện có (với yêu cầu đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng) được phép tồn tại, cải tạo chỉnh trang. Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch là một phần thị trấn Xuân Mai hiện hữu, tại đây đã có các Quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư đã và đang triển khai được xem xẽ tiếp tục thực hiện theo quy hoạch phân khu đô thị này và các quy định pháp luật hiện hành.
– Các chỉ tiêu đất dân dụng đô thị, đất đơn vị ở xác định theo Quy hoạch chung đô thị vệ tinh Xuân Mai đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 được duyệt và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD. – Về quỹ đất nhà ở xã hội, tải định cư
– Theo Kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 5019/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 (Kể hoạch này mang tỉnh chất tạm thời, sau khi Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2030 và định hướng đến năm 2040 được duyệt sẽ thực hiện rà soát, điều chỉnh để phê chuyệt chính thức đảm bảo phù hợp Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố), tại đô thị vệ tinh Xuân Mai chưa bố trí các khu nhà ở xã hội tập trung. Do vậy, đồ ăn để xuất
+ Đối với quỹ đất có chức năng nhóm nhà ở sẽ ưu tiên bố trí nhà ở xã hội tập trung theo nhu cầu khi có chủ trương, chỉ đạo của Thành phố, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2030 và định hướng đến năm 2040 được cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Các dự án phát triển nhà ở thương mại bố trí nhà ở xã hội theo đúng Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý Nhà ở xã hội, Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND Thành phố Hà Nội
– Khi triển khai các quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư ở các bước tiếp theo cần xem xét cụ thể các nội dung về nguồn gốc, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất để giải quyết, đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc và yếu tố khống chế trong đồ án Quy hoạch phân khu, phù hợp với pháp lý về đất đai và dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, các quy định pháp luật hiện hành về quy hoạch, kiến trúc.
– Số liệu hiện trạng, số liệu quy hoạch do chỉnh quyền địa phương và Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lập và chịu trách nhiệm về sự chính xác, tỉnh thống nhất, đồng
bỏ với hệ thống bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý,
6.2. Giải pháp phân bổ dân cư và quỹ đất trong các khu quy hoạch:
* Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho 05 khu quy hoạch như sau:
– Khu quy hoạch A có tổng diện tích khoảng 39,29ha, dân số đô thị khoảng 2.100 người và sinh viên lưu trú khoảng 4.000 người, gồm 01 ô quy hoạch tương đương 01 nhóm nhà ở, chủ yếu là khu vực đất ở làng xóm hiện có và đất trường đào tạo xây dựng mới.
– Khu quy hoạch B có tổng diện tích khoảng 553,34ha, dân số đô thị 10.480 người và sinh viên lưu trú khoảng 6.300 người, được chia thành 03 ở quy hoạch [O quy hoạch ký hiệu B-1 có tổng diện tích khoảng 151,3ha, dân cư đô thị khoảng 5.250 người và sinh viên lưu trú khoảng 6.300 người là một đơn vị ở hoàn chỉnh; Ô quy hoạch ký hiệu B-2 có tổng diện tích khoảng 75,96ha, dân cư đô thị khoảng 4.900 người là 01 đơn vị ở hoàn chỉnh; Ô quy hoạch ký hiệu B-3 có tổng diện tích khoảng 310,77ha, dân cư đô thị khoảng 330 người là 01 nhóm nhà ở làng xóm hiện có).
Khu quy hoạch C có tổng diện tích khoảng 416,00ha, dân số đô thị khoảng 40.520 người và sinh viên lưu trú khoảng 5.200 người, được chia thành 04 ô quy hoạch [Ô quy hoạch ký hiệu C-1 có tổng diện tích khoảng 124,12ha, dân cư đô thị khoảng 17.250 người gồm 01 đơn vị ở hoàn chỉnh; Ô quy hoạch ký hiệu C-2 có tổng điện tích khoảng 122,28ha, dân cư đô thị khoảng 10.570 người gồm 01 đơn vị ở hoàn chỉnh; Ô quy hoạch C-3 có tổng diện tích khoảng 74,61ha, gồm 5.200 sinh viên lưu trú; Ô quy hoạch ký hiệu C-4 có tổng diện tích khoảng 69,86ha dân cư đô thị khoảng 12.700 người gồm 01 đơn vị ở hoàn chỉnh).
– Khu quy hoạch D có tổng diện tích khoảng 437,89ha, dân cư đô thị khoảng 13.500 người và sinh viên lưu trú khoảng 46.500 người, được chia thành 03 ở quy hoạch Ô quy hoạch ký hiệu D-1 có tổng diện tích khoảng 242,9ha, dân cư đô thị khoảng 2.450 người và sinh viên lưu trú khoảng 42.500 người gồm 01 nhóm nhà ở, Ở quy hoạch ký hiệu D-2 có tổng diện tích khoảng 80,99ha, dân cư đô thị khoảng 5,950 người gồm 01 đơn vị ở hoàn chỉnh; Ô quy hoạch ký hiệu D-3 có tổng diện tích khoảng 89,71ha, dân cư đô thị khoảng 5.100 người và sin viên lưu trú khoảng 4.000 người gồm 01 đơn vị ở hoàn chỉnh].
– Khu quy hoạch E có tổng diện tích khoảng 215,21ha, dân cư đô thị khoảng 14.520 người và sinh viên lưu trú khoảng 5.800 người, được chia thành 02 ô quy hoạch [Ô quy hoạch ký hiệu E-1 có tổng diện tích khoảng 115,71ha, dân cư đô thị khoảng 4.600 người và sinh viên lưu trú khoảng 5.800 người gồm 01 đơn vị ở hoàn chỉnh; Ô quy hoạch ký hiệu E-2 có tổng diện tích khoảng 93,96ha, dân cư đô thị khoảng 9.920 người gồm 01 đơn vị ở hoàn chỉnh].
* Một số nội dung trong quy hoạch sử dụng đất:
– Các ô quy hoạch được giới hạn bởi các tuyến đường chính khu vực trở lên đế kiểm soát phát triển. Trong các ô quy hoạch gồm các ô đất chức năng đô thị; vị trí và ranh giới các ô đất xác lập trên bản vẽ có tính chất định hướng, ranh giới, quy mô, chức năng sử dụng đất của các ô đất sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư có xem xét thêm việc phù hợp với các chức năng sử dụng đất hiện trạng, tuân thủ các quy định tại Luật quy hoạch đô thị, Luật nhà ở, Luật đất đai….. các quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành khác.
– Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu “gộp” (Bruto) tối đa của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung. Chỉ tiêu cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập quy hoạch chi tiết, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khung tại đồ án quy hoạch phân khu được duyệt, Quy chuẩn Xây dựng, Tiêu chuẩn hiện hành, có thể áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định; Ranh giới, quy mô, chức năng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cụ thể sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn Quy hoạch chi tiết 1/500 và dự án đầu tư xây dựng đảm bảo tỉnh pháp lý về hiện trạng và nguồn gốc sử dụng đất. Cho phép nghiên cứu, đề xuất hoán đổi vị trí, quy mô, ranh giới các lô đất trong đồ án, dự án nhưng vẫn đảm bảo chỉ tiêu chung theo định hướng Quy hoạch phân khu được duyệt – được xác định là cụ thể hoá Quy hoạch phân khu và không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch phân khu này.
– Chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của từng ô đất: Mật độ xây dựng, tầng cao công trình sẽ được xác định chính xác theo quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư, đảm bảo tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Các công trình công cộng, nhà ở hỗn hợp tại các vị trí có tầm nhìn đẹp có thể nghiên cứu xây dựng cao tầng tạo điểm nhấn nhưng phải được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được tính toán đển mạng lưới đường khu vực, các chỉ tiêu sử dụng đất, tầng cao công trình đến từng ô quy hoạch (tương đương các đơn vị ở hoặc nhóm ở độc lập); quá trình triển khai lập tổng mặt bằng, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và dự án đầu tư xây dựng sẽ được tiếp tục cụ thể hóa theo quy trình quy định pháp luật có liên quan. Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống), sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chỉ tiết, dự án đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện hiện trạng. Mạng lưới giao thông tại một số khu vực tại các khu dân cư tập trung hiện có được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn Quy hoạch chỉ tiết, tỷ lệ 1/500 đảm bảo về cơ sở pháp lý và phù hợp với thực tiễn, tính khả thi và hạn chế tối đa việc đền bù giải phóng mặt bằng, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và không phải điều chỉnh quy hoạch phân khu này.
– Đối với các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đã triển khai xây dựng phù hợp với Quy hoạch phân khu này thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai thủ tục lập dự án đầu tư, cần được Cơ quan quản lý các cấp kiểm tra, rà soát, đối chiếu với Quy hoạch phân khu được phê duyệt, báo cáo kết quả rà soát và đánh giá tác động: Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc, phải báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, đảm bảo nguyên tắc cân đối chung về hạ tầng khu vực, phù hợp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành.
– Các lô đất chức năng được phép xây dựng và được nghiên cứu xây dựng, bao gồm các loại đất: công cộng đô thị; cây xanh và thể dục thể thao đô thị; trường trung học phổ thông; công cộng đơn vị ở trường tiểu học, trung học cơ sở, trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo); cây xanh và thể dục thể thao đơn vị ở, nhóm nhà ở xây dựng mới, nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang hoặc tái thiết); bãi đỗ xe; dịch vụ – làng nghề; cơ quan; di tích, tôn giáo; an ninh – quốc phòng; đầu mối hạ tầng kỹ thuật…. trong đó:
+ Đất công cộng đô thị bao gồm các chức năng chính: Trụ sở hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục, thương mại, dịch vụ, khách sạn, văn phòng,… Vị trí, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ được xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn.
+ Đất công cộng đơn vị ở bao gồm các chức năng chính: Trụ sở hành chính, văn hóa, y tế, thương mại, dịch vụ,… Vị trí, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ được xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn.
+ Đất ở bao gồm: đất ở làng xóm và đất nhóm nhà ở, vị trí, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất sẽ được xác định xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
++ Đối với đất ở làng xóm hiện có: hạn chế san lấp hồ ao; quỹ đất trống (đất công) có kế hoạch sử dụng ưu tiên bỏ trị theo thứ tự: sân chơi, vườn hoa, công trình sinh hoạt cộng đồng, bãi đỗ xe, trạm điện, điểm tập kết rác,… phục vụ cộng đồng dân cư khu vực, tổ chức không gian chuyển tiếp giữa khu mới và khu cũ, đảm bảo cho phát triển hài hòa, bền vững của khu vực dân cư. Không gian giáp ranh tổ chức thành không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực làng xóm đô thị hóa. Đối với một số lô đất có chức năng khác (đất công cộng, cơ quan, văn hóa, thể thao…) năm trong khu vực này: ranh giới, chức năng cụ thể sẽ được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy tờ về đất được cấp thẩm quyền xác định theo đúng quy định của pháp luật), dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
++ Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới: nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kề, biệt thự, nhà vườn, trong đó ưu tiên phát triển nhà ở hỗn hợp ở các trục giao thông chính và nhà ở sinh thái trong lõi các khu đô thị, nhằm hài hòa với cảnh quan hiện có.
++ Trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới (tại các ô quy hoạch ký hiệu B-1; B-2; B-3; C-1; C-2) cần dành diện tích đất ở hoặc nhà ở để phát triển nhà ở xã hội tuân thủ quy định tại Luật thủ đô, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị quyết số 06/2013/NĐ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và các quy định khác có liên quan. Vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội do cơ quan quản lý chuyên ngành đề xuất căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
+ Về quỹ đất nhà ở xã hội, tái định cư:
++ Trong các dự án phát triển nhà ở thương mại cần dành diện tích đất ở hoặc nhà ở để ưu tiên phục vụ công tác di dân giải phóng mặt bằng (nếu có), phát triển nhà ở xã hội, tuân thủ các Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và các quy định hiện hành có liên quan. Trường hợp chính sách về nhà ở xã hội có thay đổi, UBND Thành phố sẽ xem xét cụ thể, chỉ đạo đảm bảo phủ hợp quy định mới.
++ Trong quá trình triển khai lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư (giai đoạn sau), đất ở xây dựng mới cần xác định cụ thể hóa các quỹ đất theo thứ tự ưu tiên: Quỹ đất ở tái định cư phục vụ nhu cầu di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; quỹ đất và nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp và các mục đích khác,… theo chủ trương, chính sách của thành phố và quy định pháp luật hiện hành.
+ Đối với đất công trình di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và vùng bào vệ sẽ được xác định chính xác khi lập quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư được phê duyệt, biên bản khoanh vùng bảo vệ hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ Luật Di sản văn hỏa.
+ Đối với đất công nghiệp, kho tàng hiện có không phù hợp với quy định an toàn, PCCC và quy hoạch phân khu này, từng bước di dời đến khu vực tập trung theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện theo quy hoạch phân khu được duyệt.
+ Đối với đất an ninh quốc phòng: trừ những khu vực nằm trong phạm vì mở đường theo quy hoạch hoặc không đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ, còn lại cơ bản được giữ nguyên theo hiện trạng và chủ trương của cấp có thẩm quyền chấp thuận, còn lại cơ bản được giữ nguyên theo hiện trạng, việc nghiên cứu xây dựng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, từng bước di dời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập trung của thành phố:
++ Trong giai đoạn quá độ, khi thành phố chưa có quỹ đất để quy tập mộ. Các ngôi mộ hiện có được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có. Các nghĩa trang tập kết tạm phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt (tuyệt đối không được hung tảng mới).
++ Về lâu dài, khi thành phố xây dựng các nghĩa trang tập trung theo quy hoạch, khu vực nghĩa trang hiện có sẽ được di chuyển theo lộ trình phù hợp.
– Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, để điều được xác định cụ thể tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ Tiêu chuẩn Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
– Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến công, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước chung cho khu vực, khi lập quy hoạch chỉ tiết hoặc nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát nước theo các giai đoạn đầu tư xây dựng
Giao thông khu vực trong các ô đất mang tính định hướng, sẽ được xác định chính xác ở bước triển khai quy hoạch chỉ tiết 1/500 trên cơ sở cập nhật các dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các tuyến đường quy hoạch đi qua khu ở hiện có (từ đường khu vực trở xuống), sẽ được xác định cụ thể ở quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng được coi là cụ thể hóa Quy hoạch phân khu, không phải thực hiện điều chỉnh Quy hoạch phân khu này.
– Trên cơ sở quy mô đỗ xe tại từng khu vực khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe cao tầng, góp phần tăng quy mô đỗ xe phục vụ khu vực (cụ thể sẽ do cấp thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở tuân thủ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành có liên quan).
– Các số liệu về chức năng sử dụng, quy mô diện tích đất và các số liệu hiện trạng, các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư, quy hoạch mặt bằng… được thu thập và bổ sung vào đồ án này bằng biện pháp đo vẽ thủ công nên độ chính xác có hạn chế, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
– Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều,… được xác định cụ thể tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành.
6.3. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
6.3.1. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan:
a) Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu
– Phát triển đô thị dựa trên định hướng Quy hoạch chung đô thị vệ tinh Xuân Mai đã được phê duyệt, bao gồm các khung giao thông chính và các khu chức năng đô thị hiện hữu.
– Phân khu đô thị Xuân Mai – Khu 3 được định hướng không gian kiến trúc theo hinh thái của khu vực phát triển đô thị mới, gồm các khu chức năng đô thị hiện đại gần với các khu đào tạo tập trung, khu công nghiệp dịch vụ…, kết hợp cảnh quan thiên nhiên khu vực núi Thoong, mặt nước kênh Văn Sơn, sông Bến Gò và các tuyến sông, mương, kênh rạch, hồ đầm xen lẫn khu vực làng xóm hiện hữu, đảm bảo tính hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên, làng xóm hiện có với khu vực xây dựng mới.
-Đối với khu vực đất ở hiện có, cải tạo: Nâng cao chất lượng không gian, bồ sung tăng cường hệ thống hạ tầng xã hội (sân chơi, giáo dục, y tế, văn hóa, dành quỹ đất tổ chức không gian vườn hoa, cây xanh,..) và hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường…); không san lấp hồ ao; cấu trúc khu nhà ở làng xóm xanh sạch đẹp: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, nâng cao chất lượng sống; tạo khoảng đệm với các khu vực phát triển mới bởi các công viên cây xanh, công trình công cộng, hạn chế gia tăng mật độ, tầng cao với các khu vực làng xóm hiện hữu. Các khu vực phát triển mới kế cận phải đảm bảo không gian có nét tương đồng với khu vực làng xóm hiện hữu tránh các xung đột về mỹ quan.
-Các tuyến sông, mương, kênh rạch và mặt nước hiện có được khai thác phát triển tạo thành khung không gian xanh cho toàn đô thị. Trên cơ sở cảnh quan khu vực núi Thoong hiện có xây dựng công viên đô thị, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí và nghỉ dưỡng thư giãn của người dân đô thị, được kết nối với cảnh quan cây xanh mặt nước kênh Văn Sơn, không gian cây xanh sinh thái hồ Hạnh Tiên qua các trục cây xanh quảng trường, đường phố, tạo thành mạng lưới không gian xanh, không gian mở cho toàn đô thị. Đây là điểm nhấn về không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực, tạo nên hình ảnh một đô thị xanh, thân thiện và phát triển hài hòa với môi trường tự nhiên hiện hữu của khu vực.Các khu vực trọng tâm, các tuyến điểm nhấn, điểm nhìn quan trọng
b – Khu vực trọng tâm và khu vực điểm nhấn: Trọng tâm của khu vực nghiên cứu là khu vực cảnh quan công viên núi Thoong, kết hợp với khu trung tâm đô thị mới, không gian cây xanh quảng trường và ga đường sắt đô thị kết nối đô thị Xuân Mai với đô thị lân cận, tại đây các công trình công cộng thương mại dịch vụ, văn hóa, y tế… nhà ở sẽ được xây dựng theo hướng hiện đại, cao tầng thành điểm nhấn cho toàn phân khu đô thị.
– Các tuyến quan trọng: Là tuyến đường trục chính đô thị hướng Tây Bắc – Đông Nam đi qua giữa khu vực nghiên cứu và đường Hà Đông – Xuân Mai là 02 tuyến quan trọng về giao thông đường bộ và đường sắt đô thị, kết nối hai cực phát triển của đô thị vệ tỉnh Xuân Mai.
– Điểm nhìn quan trọng: Các điểm nhìn quan trọng là các hướng từ đường trục chỉnh đô thị hướng về trung tâm khu vực phát triển mới phía Đông Nam của đô thị vệ tỉnh Xuân Mai.
c) Các yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc và bảo vệ cảnh quan
– Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam về bố cục quy hoạch công trình, vị trí quy mô công trình, các chỉ tiêu về sử dụng đất, khoảng lùi, mật độ xây dựng, tầng cao công trình.
– Tổ chức không gian kiến trúc khi lập các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng cần bố cục công trình đảm bảo không cản trở và phù hợp với hướng thoát lũ.
– Khuyến khích áp dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn xây dựng theo mô hình sinh thái phù hợp với điều kiện hiện trạng tại đô thị.
Đối với khu vực làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ: mật độ
xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống. Tạo ra những vùng đệm giữa khu vực phát triển đô thị mới cao tầng và khu làng xóm cũ tạo sự hài hòa chuyên đổi dần về không gian cũng như giải quyết các vấn đề về kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
– Các công trình tôn giáo tín ngưỡng, di tích lịch sử như đình, chùa, nhà thờ… được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao khoảng cách công trình xung quanh di tích không làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích.
– Tạo lập các không gian xanh: các khu công viên đô thị, công viên sinh thái nghỉ dưỡng dựa trên cảnh quan khu vực núi Thoong, hành lang thoát lũ kênh Vân Sơn, sông Bên Gò mặt nước, kênh rạch hiện có,
– Tổ chức các khu nhà ở chất lượng cao, theo hưởng thấp tầng đến trung tầng và mật độ xây dựng thấp, dành quỹ đất tổ chức không gian cây xanh và các khu nhà ở thu
nhập thấp, nhà ở phục vụ di dân GPMB. – Bổ sung nâng cấp hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa…
Tổ chức hệ thống đầu mối giao thông: tuyển đường trục chính đô thị, tuyển đường sắt đô thị chạy dọc theo 2 trục chính đô thị, các nhà ga đường sắt đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: trạm điện, cấp nước, khu xử lý nước thải, bến bãi tiếp vận…
6.3.2. Thiết kế đô thị:
a) Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
– Tuân thủ định hướng phát triển không gian theo Quy hoạch chung đô thị vệ tỉnh Xuân Mai đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 được duyệt,
– Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị: Thống nhất, hài hòa về không gian giữa phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 3) với các phân khu khác trong tổng thể chung của đô thị vệ tỉnh Xuân Mai. Đảm bảo tính kế thừa về kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hoá địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
– Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
– Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
– Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo Luật, Nghị định, Thông tư và Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đổi với các công trình
có liên quan.
b) Thiết kế đô thị phân khu:
Trên cơ sở nguyên tắc thiết kế đô thị nêu trên, đồ án đã phân tích cấu trúc không gian đô thị, phân vùng thiết kế, đề xuất các giải pháp, quy định cụ thể về
– Thiết kế đô thị đổi với khu chức năng.
– Thiết kế đô thị đối với ô quy hoạch.
– Thiết kế đô thị đối với các trục tuyến chính, quan trọng.
– Thiết kế đô thị đối với các điểm nhấn trọng tâm.
– Thiết kế đô thị đối với các không gian mở.
6.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
6.4.1 Quy hoạch giao thông:
a) Đường sắt đô thị:
Tuyến đường sắt đô thị Sơn Tây – Hòa Lạc – Xuân Mai bổ trí đi nổi dọc dải phân cách giữa Quốc lộ 21A kết nối chuỗi đô thị vệ tỉnh Sơn Tây, Hòa Lạc, Xuân Mai. Trên đoạn tuyến qua khu vực nghiên cứu bố trí 02 ga đường sắt đô thị.
(Lưu ý: Vị trị, hưởng tuyển và ga các tuyến đường sắt đô thị trong hồ sơ này mới chỉ xác định sơ bộ, cụ thể sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt).
Trong phạm vi khu vực quanh ga đường sắt đô thị (bán kính từ 800-1000m), trong quá trình triển khai lập quy hoạch chỉ tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng các giai đoạn sau cần nghiên cứu bố trí quảng trường, bãi đỗ xe trung chuyển (ngầm hoặc nổi), các đầu mối tập trung phương tiện giao thông công cộng và không gian mở với quy mô phù hợp, tiết kiệm đất và nghiên cứu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan kết nối với các nhà ga và không gian xung quanh, tạo các hành lang giao thông cho đi bộ thuận lợi.
b) Giao thông đường bộ:
* Đường cấp đô thị:
– Quốc lộ 21A: đoạn qua khu vực nghiên cứu được nâng cấp, mở rộng theo tiêu chuẩn đường cấp đô thị, mặt cắt ngang rộng B-40m, thành phần mặt cắt ngang gồm: Lòng đường xe chạy mỗi bên rộng 11,5m (3 làn xe), dải phân cách rộng 3m, via hè hai bên rộng 2x7m.
– Tuyến đường trục chính đô thị: Kết nối chuỗi các đô thị vệ tỉnh Sơn Tây – Hòa Lạc – Xuân Mai, mặt cắt ngang rộng B-70m, thành phần mặt cắt ngang gồm: phần đường xe chạy chính mỗi bên rộng 15m (4 làn xe), đường gom hai bên mỗi bên rộng 7m (2 làn xe), dải phân cách trung tâm rộng 4m, dải phân cách giữa đường xe chính và đường gom 2 bên, mỗi bên rộng 3m, vĩa hè hai bên rộng 2x8m. Dải phân cách trung tâm dự kiến xây dựng tuyến đường sắt đô thị Sơn Tây – Hòa Lạc – Xuân Mai đi nổi.
– Tuyến đường Hà Đông – Xuân Mai: Đoạn đi qua khu vực nghiên cứu được xác định là tuyến đường trục chính đô thị, bề rộng mặt cắt ngang B=60m, thành phần mật cắt ngang gồm: Lòng đường xe chạy chính mỗi bên 3 làn rộng 12m, đường gom hai bên với quy mô mỗi bên 2 làn xe rộng 7m, dải phân cách giữa rộng 4m, dải phân cách bên rộng 2x1m, hè đường mỗi bên rộng 8m,
– Tuyến đường liên khu vực: Bề rộng đường B-40m, thành phần mặt cắt ngang gồm: Lòng đường xe chạy mỗi bên rộng 11,5m (3 làn xe), dải phân cách trung tâm rộng 3m, via hè hai bên rộng 2x7m.
* Các tuyến đường cấp khu vực:
– Các tuyến đường chính khu vực:
+ Tuyến đường chỉnh khu vực: bề rộng đường B-30m, thành phần mặt cắt ngang gồm: Lòng đường xe chạy mỗi bên rộng 7,5m (2 làn xe), dải phân cách trung tâm rộng 3m, phần hè đường mỗi bên rộng 6m.
+ Tuyến đường chính khu vực: bề rộng đường B-24m, thành phần mặt cắt ngang gồm: Lòng đường xe chạy 4 làn xe rộng 14m (4 làn xe), phần hè đường mỗi bên rộng 5m.
– Các tuyến đường khu vực:
+ Tuyến đường khu vực: bề rộng đường B=20,5m, thành phần mặt cắt ngang gồm: Lòng đường xe chạy rộng 10,5m (3 làn xe), vỉa hè hai bên rộng 2x5m.
+ Tuyến đường khu vực: bề rộng đường B-17m, thành phần mật cắt ngang gồm: Lòng đường xe chạy rộng 7,0m (2 làn xe), vỉa hè hai bên rộng 2x5m.
Đường phân khu vực: bề rộng đường B=13m, thành phần mật cất ngang gồm: Lòng đường xe chạy rộng 7,0m (2 làn xe), via hè hai bên rộng 2x3m.
* Một số nội dung cần lưu ý:
Các tuyến đường cấp nội bộ tại đồ án chỉ là nghiên cứu sơ bộ để đảm bảo cơ cấu mật độ mạng lưới đường, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, bồ trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật và sẽ được tiếp tục nghiên cứu bổ sung ở các giai đoạn lập quy hoạch, lập dự án đầu tư tiếp sau.
Đối với các khu vực đã có Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, mạng lưới đường được xác định theo các đồ án, dự án được duyệt. Đối với các khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, vị trí, hưởng tuyển, quy mô, chỉ giới đường đỏ, cầu tạo thành phần mặt cắt ngang các tuyến đường sẽ được xác định chính thức ở giai đoạn lập Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, chỉ giới đường đó tỷ lệ 1/500 hoặc dự án đầu ne được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đoạn tuyền đi qua khu vực dân cư cho phép thu hẹp một cất ngang tuyền đường nhưng phải đảm bảo đủ chiều rộng tối thiểu phù hợp với cấp hạng đường theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn.
c) Nút giao thông:
– Nút giao khác cốt: Xây dựng 04 nút giao trực thông giữa tuyến đường trục chĩnh đô thị và tuyến đường liên khu vực. Chi tiết cụ thể cũng như các yếu tố kỹ thuật của nút sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Nút giao bằng: Các nút giao còn lại là các nút giao bằng. Chi tiết cụ thể cũng như các yếu tố kỹ thuật của nút sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Giao thông công cộng:
– Đối với mạng lưới xe buýt hiện có tiếp tục được sử dụng, từng bước bổ sung thêm các tuyến xe buýt mới dọc theo các tuyến đường cấp khu vực trở lên, các tuyến xe buýt được bố trí kết nối dễ dàng với các ga đường sắt đô thị, khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m; xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được xác định theo quy hoạch chuyên ngành.
c) Bến xe, Bãi đỗ xe, depot.
– Bến xe: Xây dựng 01 bến xe khách với quy mô khoảng 3ha tại khu đất giáp nút giao giữa tuyến đường Hà Đông – Xuân Mai với Quốc lộ 21A.
– Depot: Xây dựng 01 Depot tại phía Bắc tuyến đường trục chính đô thị B-70m,
quy mô khoảng 14ha.
– Bãi đỗ xe:
– Nguyên tắc tỉnh toán: căn cứ Quy hoạch hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Đối với đô thị vệ tình, đô thị sinh thái, chỉ tiêu từ 150-170 xe/1000 dân và bãi đỗ xe tập trung đáp ứng >50% tổng nhu cầu.
+ Áp dụng chỉ tiêu tỉnh toán bãi đỗ xe 150 xe/1000 dân tương ứng 3-4m2/người. Tổng diện tích các bãi đỗ xe tập trung khoảng 14,05ha đáp ứng nhu cầu đỗ xe cho khu vực. Các bãi đỗ xe công cộng tập trung chủ yếu phục vụ nhu cầu bãi đỗ xe vãng lai và
nhu cầu đỗ xe bản thân khu vực làng xóm, bán kính phục vụ khoảng 400-500m. Đối với các khu đất quân sự, công cộng, cây xanh, cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo yêu cầu trong quá trình thiết kế phải đảm bảo cả nhu cầu đỗ xe cho bản thân và vãng lai các công trình này (cụ thể sẽ được thiết kế trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
+ Các bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành phần đất cây xanh tiếp tục được nghiên cứu bổ sung trong giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu thực tế (nếu xây dựng nổi, diện tích không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất). Tùy từng vị trí các bãi đỗ xe sẽ được nghiên cứu xây dựng ngầm hoặc trên mặt bằng kết hợp chức năng đất cây xanh.
+ Đối với các công trình xây dựng mới: Bố trí diện tích đỗ xe tại khu đất theo chỉ tiêu tính toán xác định theo đồ án Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 08/4/2022.
* Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
– Chỉ giới đường đỏ trên bản vẽ được xác định trên cơ sở tọa độ tìm đường, mặt cắt ngang điển hình để xác định sơ bộ hướng tuyến mạng lưới đường quy hoạch trên bản đồ tỷ lệ 1/2000. Đối với các tuyến đường đã có hồ sơ chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư hoặc nằm trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, chỉ giới đường đó xác định theo các hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với các tuyến đường còn lại sẽ được xác định chính xác theo hồ sơ chỉ giới đường đỏ tỷ lệ 1/500, dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường hoặc theo Quy hoạch chỉ tiết tỷ lệ 1/500 được cấp thẩm quyền phê duyệt.
– Chỉ giới xây dựng được xác định để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và kiến trúc cảnh quan; chỉ giới xây dựng cụ thể của từng công trình được xác định theo cấp đường quy hoạch theo quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
– Hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật: tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn quy phạm ngành và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Sau khi Quy hoạch phân khu được UBND Thành phố phê duyệt, Sở Quy hoạch -Kiến trúc có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện Chương Mỹ lập kế hoạch cầm mốc giới theo đồ án Quy hoạch phân khu được duyệt, trình UBND Thành phố ban hành để triển khai thực hiện công tác cắm mốc giới theo quy định tại Thông tư 10/2016/TT-BXD ngày 15/03/2016 của Bộ Xây dựng và Quyết định số 82/2014/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của UBND Thành phố.
+ Khu vực phía Nam kênh Văn Sơn đến sông Bến Gò: Cao độ nền trung bình 29,6m (đối với các khu vực xây dựng mới).
– Khu vực dân cư cũ, làng xóm hiện có: Cơ bản giữ nguyên theo cao độ hiện trạng. Đối với khu vực thấp sẽ được từng bước cải tạo chỉnh trang phù hợp với cao độ nền và hệ thống thoát nước của khu vực (trường hợp cần thiết sẽ xây dựng trạm bơm cục bộ để đảm bảo thoát nước, tránh úng ngập cục bộ: Cụ thể xác định theo dự ản riêng).
– Khu vực dự án đã được phê duyệt: cao độ nền xác định theo dự án,
– Khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa: được thực hiện theo dự án riêng.
b) Quy hoạch thoát nước mặt:
– Thoát lũ rừng ngang: tuân thủ định hướng Quy hoạch chung đô thị vệ tinh Xuân Mai được duyệt, cụ thể: Xây dựng tuyến kênh đón lũ rưng ngang (đọc ranh giới phía Tây khu quy hoạch), điểm đầu kết nối sông Bùi phía Bắc, điểm cuối kết nối kênh, hồ Vân Sơn phía Nam. Cải tạo, xây dựng tuyển kênh Miễu, kênh Vân Sơn đi qua khu quy hoạch kết nối tuyển kênh đón là rừng ngang và sông Búi phía Đông để thoát một phần lũ rừng Ngang ra sông Bùi.
Phân khu quy hoạch thoát nước ra sông Bùi ở phía Đông, được chia thành 02 lưu vực thoát nước chỉnh gồm:
+ Lưu vực 1 (phía Bắc kênh Văn Sơn): được thoát tự chảy ra sông Bùi thông qua các tuyến cống kích thước D800mm-D2000mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch, các tuyến kênh hở (kênh Miễu…) và hệ thống hồ điều hòa. Khi mực nước sông cao, nước mưa được bơm cưỡng bức ra sông Bùi thông qua các trạm bơm (trạm bơm Khúc Bằng công suất khoảng 40m3/s…) bố trí dọc sông.
+ Lưu vực 2 (phía Nam kênh Văn Sơn đến sông Bến Gò): được thoát ra sông Bến Gô, sông Bùi thông qua các tuyến cống kích thước D600mm-22000mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch, các tuyến kênh hở (kênh Văn Sơn…) và hệ thống hồ điều hòa. Khi mực nước sông cao, nước mưa được bơm cưỡng bức ra sông Bùi thông qua các trạm bơm (Hoàng Văn Thụ công suất khoảng 9m3/s…) bố trí dọc sông.
– Đối với các khu vực dân cư hiện trạng đã xây dựng ổn định nhưng có cao độ nến thấp, để chủ động trong việc tiêu thoát nước mặt có thể xem xét xây dựng bổ sung các trạm bơm cục bộ thoát nước. Vị trí, công suất, quy mô, ranh giới, chế độ hoạt động các trạm bơm trong đồ án cũng như các trạm bơm cục bộ thoát nước nêu trên sẽ được xác định cụ thể chính xác theo dự án riêng.
6.4.3 Quy hoạch cấp nước:
– Nguồn cấp: Bổ sung nguồn cấp nước từ Nhà máy nước Xuân Mai theo đồ án điều chỉnh quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể: Nguồn cấp cho khu quy hoạch từ nhà máy nước mặt Sông Đà, Nhà máy nước Xuân Mai thông qua các tuyến ống cấp nước truyền dẫn $800mm. Ф400mm. $300mm xây dựng dọc đường trục chính đô thị, đường Quốc lộ 21A. đường liên khu vực.
– Mạng lưới cấp nước: Xây dựng các tuyến ống truyền dẫn kích thước 1300mm +$800mm; các tuyến ống phân phối chính kích thước 100mm +$250mm dọc theo các tuyến đường quy hoạch theo dạng mạch vòng đàm bảo cấp nước liên tục và an toán cho toàn bộ khu quy hoạch.
– Công trình phòng cháy, chữa cháy:
+ Xây dựng các họng cứu hỏa đầu nối với mạng lưới cấp nước có đường kính
2$100mm. Khoảng cách các họng cứu hoả trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện hành. Vị trí các họng cứu hỏa gần ngã ba, ngã tư thuận lợi cho công tác phòng cháy chữa cháy.
+ Tại các hồ chứa nước trong khu vực vực có bố trí các hồ thu nước cứu hoà phục vụ cho hệ thống cứu hoả của thành phố.
+ Vị trí lắp đặt các họng cứu hóa và hồ thu nước cứu hỏa sẽ được xác định trong giai đoạn thiết kế sau.
+ Nguyên tắc bố trí công trình phòng cháy, chữa cháy: bổ trỉ mạng lưới trụ sở các đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy với bán kính phục vụ tối đa 3km đối với khu vực trung tâm đô thị và 5km đổi với các khu vực khác. Đối với các khu vực đô thị hiện hữu không đảm bảo bản kinh phục vụ của các đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải có giải pháp tính toán cân đối, bố trí quỹ đất bổ sung hoặc bổ sung trụ sở bên trong các dự án khu đô thị mới. Vị trí trụ sở các đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải đảm bảo xe và phương tiện chữa cháy ra vào an toàn, nhanh chóng.
6.4.4. Thoát nước thải, quản lý chất thải rân và nghĩa trang:
– Quy hoạch thoát nước thải:
+ Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có: sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng, tại vị trí đấu nối tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải. Nước thải được tách về các các tuyến cống thoát nước thải và được vận chuyển về nhà máy xử lý để làm sạch hoàn toàn (có thể xây dựng các trạm xử lý nước thải cục bộ để đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, cụ thể theo dự án riêng).
+ Đối với khu vực xây dựng mới: sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn với thoát nước mưa. Nước thải sinh hoạt từ các công trình được thu gom vào các tuyến công bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông, tập trung về nhà máy xử lý. Nước thải tại nhà máy xử lý được làm sạch đạt yêu cầu vệ sinh môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
+ Nước thái của các khu công nghiệp, bệnh viện,… được xử lý bằng trạm xử lý nước thải cục bộ riêng của khu đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả vào mạng lưới thoát nước thải chung của khu vực (cụ thể theo dự án riêng).
+ Xây dựng mạng cống thoát nước thải kích thước D300mm-D600mm và các trạm bơm chuyển bậc để dẫn về các nhà máy xử lý nước thải số 2 (công suất khoảng 28.500 m3/ng.d, phía Đông Bắc phân khu quy hoạch); số 3 (công suất khoảng 7.000 m3/ng.đ, phía Đông Nam phân khu quy hoạch) và trạm xử lý nước thải cục bộ 3-1 (công suất khoảng 5.200 m3/ng.đ, phía Tây Bắc phân khu quy hoạch). Vị trí, công suất, quy mô, ranh giới nhà máy xử lý nước thải, trạm bơm chuyển bậc trong đồ án chỉ là sơ bộ, sẽ được xác định cụ thể chính xác theo dự án riêng.
Trong giai đoạn hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu vực chưa được xây dựng đồng bộ theo quy hoạch, các khu vực dự án đô thị mới phải xây dựng các trạm xử lý nước thải cục bộ để xử lý nước thải của khu đô thị đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường tuân thủ quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về thoát nước và xử lý nước thải: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 14: 2008/BTNMT về nước thải sinh hoạt.
– Quản lý chất thải rắn:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Được thu gom và xử lý tại khu xử lý chất thải rắn tập trung: Đồng Ké (dự kiến công suất khoảng 350T/ng.đ-1.200T/ng.đ) ở phía Nam phân khu quy hoạch: Núi Thoong (diện tích khoảng 10,4ha, dự kiến công suất khoảng 450T/ng.đ và có thể điều chỉnh tăng quy mô, công suất theo nhu cầu thực tiễn trước mắt, lâu dài và công nghệ đáp ứng các quy định Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành; thuộc phạm
vì phân khu quy hoạch). Khoảng cách an toàn môi trường (ATMT) và chức năng sửdụng đất trong vùng an toàn môi trường của khu xử lý chất thải rắn tập trung Núi Thoong sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng khu xử lý được cấp thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở biện pháp xử lý môi trường, công nghệ, vị trí các công trình xử lý chất thải rắn bố trí trong dự án, đảm bảo tuân thủ QCVN 01:2021/BXD. Bố trí các trạm trung chuyển chất thải rắn tại khu vực cây xanh phục vụ nhu cầu khu quy hoạch.
+ Nhà vệ sinh công cộng: Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác, bố trí nhà vệ sinh công cộng đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị (vị trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn tiếp theo).
+ Chất thải rắn nguy hại: Chất thải rắẫn của bệnh viện, công nghiệp… phải được thu gom, xử lý riêng với rác thải sinh hoạt.
– Nghĩa trang: Tuân thủ và phù hợp với đồ án quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụ thể: Không xây dựng, bố trí nghĩa trang mới trong phạm vi phân khu quy hoạch. Nhu cầu an táng mới của nhân dân được đáp ứng tại nghĩa trang tập trung Trần Phú (ở phía Nam phân khu quy hoạch), quy mô khoảng 10ha-25ha và các nghĩa trang tập trung khác của thành phố. Các nghĩa trang hiện có nằm trong khu quy hoạch phải dừng các hoạt động táng (hung táng, cát tảng…), từng bước đóng cửa, trồng cây xanh cách ly đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
6.4.5. Quy hoạch năng lượng, cấp điện và thông tin liên lạc:
a) Quy hoạch năng lượng:
– Nhu cầu: việc tính toán nhu cầu bố trí cửa hàng xăng dầu sẽ được xác định trên cơ sở quy mô dân số của từng khu vực phát triển đô thị (quy mô dân số khoảng 7500-8000 người cho phép bố trí 01 cửa hàng xăng dầu). Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu xây dựng cố định quy hoạch mới phải đảm bảo tối thiểu là 300m.
– Nguyên tắc bố trí: Tại các khu đất được xác định có các chức năng sau: bãi đỗ xe, đất công cộng, đất công nghiệp, kho tàng, đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật,…. Vị trí, quy mô các cửa hàng xăng dầu đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách an toàn giao thông, PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch chi tiết tiếp sau hoặc theo các dự án đầu tư riêng được duyệt. b
) Quy hoạch cấp điện:
– Nguồn cấp: khu quy hoạch được cấp nguồn từ các trạm biến áp 110kV Xuân Mai 2 (công suất 3x63MVA), 110kV Xuân Mai 3 (3z63MVA) dự kiến xây dựng theo quy hoạch. Trước mắt khu quy hoạch được cấp nguồn từ trạm biến áp 110kV Xuân Mai hiện có (dự kiến nâng công suất 2x63MVA).
– Mạng lưới cấp điện:
+ Lưới điện cao thế: xây dựng tuyến cáp ngầm 110kV từ trạm biến áp 220kV Xuân Mai đi trạm 110kV Xuân Mai 2 và 110kV Xuân Mai 3.
+ Lưới điện trung thế: xây dựng các tuyến cáp ngầm 22kV dọc các tuyến đường quy hoạch để cấp nguồn đến các trạm biến áp 22/0,4kV hiện có và dự kiến trong các ô đất quy hoạch. Các tuyến cáp ngầm này được bố trí đi trong hảo cáp hoặc tuy nen kỹ thuật dọc các tuyến đường. Đối với khu vực làng xóm hiện có, từng bước ngầm hóa lưới điện trung thế.
+ Trạm biến áp: Trạm biến áp: cải tạo, di chuyển các trạm biến áp 35/0,4kV và tuyến đường dây 35kV hiện có vào các vị trí phù hợp mạng lưới giao thông, từng bước chuyển đổi thành cấp điện áp 22kV. Đối với các trạm biến áp xây dựng mới đảm bảo bán kính phục vụ khoang quá 300m, bố trí gần trung tâm các phụ tải và đường giao thông để thuận tiện trong công tác lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng.
(Vị trí, số lượng và công suất các trạm biến áp và các tuyến đường dây cao thể trung thế sẽ được thực hiện, điều chỉnh theo quy hoạch chuyên ngành cấp điện được cấp thẩm quyền phê duyệt).
– Cấp điện chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng đèn đường trong phạm được cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng. Xây dựng cáp tuyến cáp ngầm hạ thể 0,4KV cấp điện chiếu sáng đèn đường dọc vĩa hè hoặc trên dải phân cách. Các khu đất cây xanh, quảng trường trung tâm, nút giao thông khác cốt, mạng lưới chiếu sáng được thiết kế theo dự án riêng đảm bảo tiêu chuẩn quy phạm và thống nhất với quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan.
c) Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc :
– Nguồn cấp: Khu quy hoạch được cấp nguồn thông tin liên lạc từ trạm vệ tinh T1 (dung lượng 100.000 số) và trạm vệ tinh Vân Sơn hiện có (dự kiến năng dung lượng 100.000 số).
– Mạng lưới cáp quang:
+ Xây dựng các tuyến cáp trục dọc theo các tuyến đường quy hoạch đấu nổi tửcác tổng đài Vệ tinh đến Tổng đài điều khiển.
+ Xây dựng các tuyến cáp trung kế từ tổng đài vệ tỉnh đến các tù cáp thuê bao. Các tuyến cáp thuê bao sẽ được xác định cụ thể ở giai đoan thiết kế sau.
– Các tù cáp dự kiến được bố trí tại các khu đất cây xanh, công trình hỗn hợp, công cộng của khu vực.
(Vị trí, dung lượng, số lượng các trạm vệ tinh, tổng đài vệ tinh, tủ cập và tuyển cáp quang được xác định, điều chỉnh theo quy hoạch chuyên ngành thông tin liên lạc được cấp thẩm quyền phê duyệt).
6.5. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
Căn cứ theo quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỷ lệ 1/10.000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 15/3/2022, cụ thể như sau.
6.5.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
Dọc theo các trục đường giao thông đô thị bố trí các tuynel kỹ thuật, kích thước sẽ được cụ thể và chi tiết ở giai đoạn sau, các tuynel kỹ thuật này chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc
Riêng hệ thống thoát nước mưa có đường kính ổng từ D>800mm, hệ thống cống bản, hệ thống thoát nước bẩn, đường ống cấp nước loại 1, 2 sẽ được hạ ngầm (khoảng cách đảm bảo TCVN, Quy chuẩn) chỉ tiết xem trên mặt cắt đường, bản vẽ.
Dọc theo các đường liên khu vực bố trí các hào cáp kỹ thuật chứa đựng các đường cáp phục vụ các hộ tiêu thụ dọc tuyến đường các hào cấp này được xây dựng trên vỉa hè, hai bên đường kích thước hào cáp được chi tiết và cụ thể ở giai đoạn sau.
6.5.2. Các khu vực xây dựng công trình ngầm:
* Công trình công cộng ngầm:
-Không gian ngắm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sửdụng đất công cộng thành phố và khu ở
-Vị trí không gian ngắm công cộng này được xác định trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất phần sơ đồ quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị.
-Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và khu ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (Không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…)
– Quy hoạch không gian công cộng ngầm chỉ có tỉnh minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngắm và mối liên hệ các không gian ngâm công cộng với nhau. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian công cộng ngâm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
– Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phủ hợp với quy hoạch phân khu này.
Đối với đất ở: Sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn và dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở, đất bãi đỗ xe và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực,
– Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
– Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngắm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước.
6.5.3. Nguyên tắc, yêu cầu đầu nổi kỹ thuật, đầu nổi không gian ngắm:
– Đầu nối kỹ thuật, đầu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống.
ngắm. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đầu nối không gian
– Không gian ngắm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau.
6.6. Đánh giá về tác động môi trường chiến lược:
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước: Tạo hành lang bảo vệ sông hồ. Cấm mọi hình thức xả thải không qua xử lý trực tiếp ra nguồn.
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn: Trồng cây xanh cách ly quanh khu vực bến xe, trạm xử lý nước thải, các khu công nghiệp tập trung, các tuyển đường giao thông lớn…
– Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất: Sử dụng đất một cách hợp lý, phân đợt đầu tư, khi chưa có kế hoạch phát triển cần khai thác tiếp tục diện tích đất lùa.
– Giảm thiểu ảnh hưởng tai biến môi trường, Thiết lập hệ thống quan trắc giám sát môi trường.
– Khi triển khai lập dự án đầu tư trong phạm vi phân khu đô thị, Chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14. Các phương án bảo vệ môi trường đổi với Dự án sẽ được chỉ tiết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
7. Quy định quản lý:
Việc quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng đô thị cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 3), tỷ lệ 1/2000” được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này. Ngoài ra còn phải tuân thủ quy định tại Luật và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
xây dựng Việt Nam. – Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
– Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
8. Các dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
8.1. Các dự án chiến lược:
– Dự án phát triển hệ thống hạ tầng khung đối ngoại: Nâng cấp mở rộng quốc lộ 6 gắn với việc kéo dài tuyến đường sắt đô thị kết nổi đô thị trung tâm với đô thị Xuân Mai, nâng cấp mở tuyến đường Hồ Chí Minh, xây dựng mới tuyến đường Hà Đông -Xuân Mai làm động lực phát triển đô thị và thu hút đầu tư.
– Dự án phát triển du lịch gắn với bảo vệ các khu vực cảnh quan đặc thủ, bảo tồn,
cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm hiện hữu.
8.2. Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đầu
– Cải tạo nâng cấp mở rộng quốc lộ 6; cải tạo đường Hồ Chí Minh.
– Xây dựng tuyến trục trung tâm mới đô thị kết nối 2 cực phát triển đô thị. – Xây dựng dự án tái định cư phục vụ nhu cầu giải phóng mặt bằng phục vụ xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. – Xây dựng mạng lưới đường đô thị trong các khu vực được hoạch định phát triển
trong giai đoạn đầu.
8.3. Nguồn lực thực hiện:
Các nội dung quy hoạch đợt đầu sẽ được bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch phát triển chung của Thủ đô Hà Nội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển kết nối hệ thống hạ tầng khung, yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ dân cư khu vực. Điều 2. Tổ chức thực hiện:
– Các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tỷ lệ 1/5000 (hoặc 1/2000) được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2010) nay bị thay thế bởi đồ án quy hoạch phân khu đô thị, tỷ lệ 1/2000 này.
+ Giao Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội: Chịu trách nhiệm về chất lượng đồ ăn quy hoạch và tỉnh chính xác về số liệu trong hồ sơ, đồ án (bao gồm cả đánh giá hiện trạng và phương án quy hoạch); Hoàn chỉnh hồ sơ trình Sở Quy hoạch – Kiến trúc xác nhận.
+ Giao Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội: Xác nhận hồ sơ bản vẽ Quy hoạch phân khu đô thị Xuân Mai (Khu 3), tỷ lệ 1/2000 và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với nội dung Quyết định này, chuyển lưu trữ hồ sơ đồ án theo quy dịnh.
+ Giao UBND huyện Chương Mỹ chủ trì phối hợp với Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội tổ chức công bố công khai nội dung đồ án quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, cơ quan liên quan và nhân dân được biết, thực hiện.
+ Giao UBND huyện Chương Mỹ, UBND các xã: Thủy Xuân Tiên, Tân Tiên, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ, Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Quy hoạch – Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thể thao, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy; Khoa học và Công nghệ; Lao động Thương binh và Xã hội, Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội; Chủ tịch UBND huyện Chương Mỹ, Chủ tịch UBND các xã: Thủy Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ: Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.