ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
———
Số: 6205/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết
hai bên bờ tuyến sông Tô Lịch, tỷ lệ 1/500 (đoạn 2),
thuộc phạm vi 02 tuyến đường dọc sông Tô Lịch
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 28/06/2024;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn ngày 26/11/2024;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13/6/2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 145/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn; số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 16/2025/TT-BXD ngày 30/6/2025 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn;
Căn cứ Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 12/12/2024;
Căn cứ Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày 27/12/2024;
Căn cứ Quy hoạch thoát nước Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10/5/2013;
Căn cứ Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 6665/QĐ-UBND ngày 03/12/2015;
Căn cứ Quy hoạch phân khu đô thị GS, tỷ lệ 1/5000 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 3976/QĐ-UBND ngày 13/8/2015;
Căn cứ hồ sơ Chỉ giới thu hồi đất hai bên sông của dự án thoát nước Hà Nội (sông Tô Lịch) đã được UBND Thành phố phê duyệt tại bản vẽ ngày 14/6/2001; hồ sơ Chỉ giới đường đỏ đường 2 bên sông Tô Lịch đoạn từ cầu Mọc đến sông Nhuệ, tỷ lệ 1/500 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 53/2002/QĐ-UBND ngày 09/4/2002;
Căn cứ Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết hai bên sông Tô Lịch (đoạn 1, 2, 3), tỷ lệ 1/500 được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 13/5/2011;
Căn cứ Nghị quyết số 471/NĐ-HĐND ngày 13/11/2025 của HĐND Thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Cải tạo chỉnh trang, tái thiết công viên tuyến hai bên sông Tô Lịch;
Căn cứ các Thông báo: số 493/TB-ĐT ngày 06/8/2025 Kết luận, chỉ đạo của Phó Chủ tịch UBND Thành phố Dương Đức Tuấn tại cuộc họp nghe báo cáo về công tác cải tạo, chỉnh trang hai bên sông Tô Lịch và bổ cập nước vào sông Tô Lịch; số 786/VP-ĐT ngày 04/12/2025 Kết luận, chỉ đạo của Phó Chủ tịch Thường trực UBND Thành phố Dương Đức Tuấn tại cuộc họp nghe báo cáo về công tác triển khai 03 công trình xây dựng, Dự án đầu tư trọng điểm, cấp bách trên địa bàn Thành phố: (i) Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối sân bay Gia Bình với Thủ đô Hà Nội; (ii) Dự án đầu tư xây dựng cầu Trần Hưng Đạo; (iii) Dự án cải tạo chỉnh trang, tái thiết công viên tuyến hai bên sông Tô Lịch;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch – Kiến trúc tại Tờ trình số 6344/ TTr-QHKT-HTKT-NSH-QKD-TH ngày 10/12/2025 và Báo cáo thẩm định số 6343/BC-QHKT-QHKT-HTKT-NSH-QKĐ-TH ngày 10/12/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết hai bên bờ tuyến sông Tô Lịch, tỷ lệ 1/500 (đoạn 2) thuộc phạm vi 02 tuyến đường dọc sông Tô Lịch với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết hai bên bờ tuyến sông Tô Lịch, tỷ lệ 1/500 (đoạn 2) thuộc phạm vi 02 tuyến đường dọc sông Tô Lịch.
2. Vị trí, phạm vi và diện tích nghiên cứu lập quy hoạch:
a) Vị trí: thuộc địa giới hành chính các phường Khương Đình, Định Công, Hoàng Liệt, Thanh Liệt và xã Đại Thanh – thành phố Hà Nội.
b) Phạm vi nghiên cứu:
– Phía Bắc giáp đường Nguyễn Trãi.
Phía Nam tiếp giáp đường liên xã Thôn Hữu Lê và đường Hữu Hoà.
Phía Đông giáp Phố Khương Trung, Vũ Tông Phan, Trần Hoà, Trịnh Đình Cửu, Bằng Liệt và đường Tả Thanh Oai.
– Phía Tây giáp Phố Thượng Đình và đường Khương Đình, Kim Giang.
c) Quy mô nghiên cứu:
Quy mô nghiên cứu lập quy hoạch: khoảng 459.437m², chiều dài tuyến khoảng 7km. Điểm đầu từ Ngã Tư Sở; điểm cuối đến hết đoạn phân nhánh Linh Đàm và sông Nhuệ (làm cơ sở triển khai Dự án Cải tạo chỉnh trang, tái thiết công viên tuyến hai bên sông Tô Lịch đã dược HĐND Thành phố phê duyệt tại Nghị Quyết số 471/NĐ-HĐND ngày 13/11/2025).
3. Mục tiêu quy hoạch:
Thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và cụ thể hóa định hướng Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 được Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày 27/12/2024 và cụ thể hóa các đồ án Quy hoạch phân khu đô thị H2-3 và GS được duyệt.
Việc triển khai dự án sẽ nâng cấp cảnh quan hai bên bờ sông Tô Lịch mang
đậm bản sắc khu vực, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi, sinh hoạt cộng đồng của nhân dân và thúc đẩy phát triển văn hóa, thương mại, dịch vụ, du lịch tại khu vực dự án nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung, góp phần bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền vững, khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế về vị trí, quỹ đất khu vực dự án.
– Làm cơ sở triển khai dự án đầu tư xây dựng Cải tạo chỉnh trang, tái thiết công viên tuyến hai bên sông Tô Lịch hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh và các khu phụ trợ cảnh quan, công trình điểm nhấn, tiện ích đô thị, công trình dịch vụ, thương mại,……
-Làm cơ sở để các cơ quan, chính quyền địa phương quản lý đô thị, quản lý xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
4. Nội dung đồ án quy hoạch:
4.1. Nội dung Quy hoạch sử dụng đất:
Khu đất lập Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên tuyến sông Tô Lịch, tỷ lệ 1/500 (Đoạn 2), có tổng diện tích khoảng 459.437m², với các chức năng sử dụng đất cụ thể như sau:
– Đất công trình hạ tầng xã hội có diện tích khoảng 382.290m², trong đó:
+ Đất văn hoá, di tích, diện tích khoảng 571m², chiếm 0,12% diện tích đất nghiên cứu, ký hiệu VH, là công trình đài tưởng niệm anh hùng liệt sỹ.
+ Đất cây xanh sử dụng công cộng, tổng diện tích khoảng 381.719m² chiếm 83,08% diện tích đất nghiên cứu, trong đó:
++ Đất cây xanh sử dụng công cộng, diện tích khoảng 193.651m², chiếm 42,15% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 27 ô đất có ký hiệu CX01, …, CX27.
++ Phạm vi sông Tô Lịch, diện tích khoảng 188.068m², chiếm 40,93% diện tích đất nghiên cứu, gồm 17 ô đất ký hiệu MN01, …, MN17.
-Đất đường giao thông, tổng diện tích khoảng 73.037m² chiếm 15,90% diện tích đất nghiên cứu.
-Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác có diện tích khoảng 4.110m², chiếm 0,89% diện tích đất nghiên cứu, bao gồm 02 ô đất có ký hiệu HTKT01, HTKT02, là các công trình đập dâng sông Tô Lịch và trạm điều tiết nước Thanh Liệt.
| STT | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) | Mật độ xây dựng (%) | Hệ số SDĐ (lần) | Tầng cao (tầng) | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| I | Đất công trình hạ tầng xã hội | 382.290 | 83,21 | |||||
| 1 | Đất văn hóa | VH | 571 | 0,12 | 5 | 0,05 | 1 | Đài tưởng niệm anh hùng liệt sỹ |
| 2 | Đất cây xanh sử dụng công cộng | 381.719 | 83,08 | 5 | 0,05 | 1 | ||
| A | Đất cây xanh sử dụng công cộng | CX | 193.651 | 42,15 | ||||
| B | Sông | MN | 188.068 | 40,93 | Sông Tô Lịch | |||
| II | Đất đường giao thông | 73.037 | 15,90 | |||||
| III | Đất công trình hạ tầng kỹ thuật khác | HTKT | 4.110 | 0,89 |
| STT | Chức năng sử dụng đất | Ký hiệu | Diện tích (m²) | Tỷ lệ (%) | Mật độ xây dựng (%) | Hệ số SDĐ (lần) | Tầng cao (tầng) | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| HTKT01 | 3.145 | 0,68 | Đập dâng sông Tô Lịch | |||||
| HTKT02 | 965 | 0,21 | Trạm điều tiết nước Thanh Liệt | |||||
| Tổng | 459.437 | 100,00 |
* Ghi chú: Khi thiết kế công trình, đảm bảo không vượt quá các chỉ tiêu quy hoạch đã được khống chế tại quy hoạch này, phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế có liên quan (các số liệu diện tích xây dựng, tổng diện tích sàn của các công trình sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án đầu tư và phương án kiến trúc công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định).
4.2. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị:
4.2.1. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan:
a. Nguyên tắc tổ chức không gian quy hoạch-kiến trúc
Giải pháp tổ chức không gian bao gồm khu vực hiện có cải tạo, chỉnh trang và khu vực xây dựng mới. Việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan được xác định trên nguyên tắc:
+ Không gian cảnh quan mở hoàn toàn với 2 hướng tiếp cận dọc 2 bên sông, giải pháp thiết kế được bố trí với các không gian chính: Vỉa hè – hệ thống tường kè bồn cây – đường dạo ven sông. Kết nối các không gian chính với nhau bởi hệ thống bậc cấp thay đổi cao độ và ram dốc được bố trí phù hợp trên mỗi đoạn sông.
+ Đảm bảo kết nối hài hòa giữa không gian khu vực hiện có và khu vực xây dựng mới, giữa khu vực hai bên sông và làng xóm hiện hữu.
+ Không gian công trình công cộng được xây dựng trong phạm vi đồ án đảm bảo kiến trúc hài hòa với cảnh quan toàn tuyến sông.
+ Đối với các công trình (đường dạo, cây xanh, tiểu cảnh) bố trí trong phạm vi lòng sông sẽ được tiếp tục nghiên cứu rà soát đảm bảo phù hợp với cao độ mực nước thiết kế của sông Tô Lịch H = 4, 52/5, 30m
+ Đối với khu vực hiện có: Với chức năng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch như đất cây xanh, công viên, khu thể dục thể thao… sẽ được cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch. Việc tổ chức không gian và hình thức kiến trúc công trình trong khu vực này phải gắn kết với không gian xung quanh, tuân thủ Quy chuẩn xây dựng và các chỉ tiêu chung đã được khống chế trong quy hoạch sử dụng đất.
+ Đối với công trình xây dựng mới: Được phép bố trí công trình xây dựng 01 tầng trong các ô đất cây xanh (các công trình phụ trợ, kiot dịch vụ, chòi nghỉ, vệ sinh công cộng) quy mô nhỉ với hình thức kiến trúc đẹp, thuận tiện cho người sử dụng. Đối với các công trình dịch vụ đề xuất cao tối đa 1 tầng, các công trình này được thiết kế độc đáo, có đặc trưng riêng, tạo điểm nhấn trên tuyến sông, tạo dựng cảnh quan đô thị cho toàn tuyến. Không xây dựng các công trình có khối tích lớn.
– Mỗi đoạn tuyến được thiết kế cảnh quan gắn với đặc trưng lịch sử của khu vực:
+ Đoạn tuyến từ đường Nguyễn Trãi – đường Vành đai 3: Định hướng ưu tiên các hoạt động thương mại, dịch vụ và ẩm thực, nơi đây mang đến môi trường lý
tưởng cho sự phát triển kinh doanh và lượng khách hàng đông đảo. Ngoài ra, khu vực hướng tới việc phát triển kinh tế ban đêm: Đóng vai trò là trọng tâm phát triển kinh tế ban đêm của thành phố, làm phong phú thêm đời sống đô thị và tiếp thêm năng lượng cho khu vực cả ngày lẫn đêm. Cải tạo và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống đường dạo, cây xanh, công viên, vườn hoa ven bờ gắn với dòng sông. Việc kết nối hai bên Sông thông qua các cầu cảnh quan dành cho người đi bộ. Dọc theo hai bên bờ sông sẽ được bố trí các công trình trung tâm dịch vụ, quảng trường ven sông.
+ Đoạn tuyến từ đường Vành Đai 3 – cầu Thanh Liệt: Định hướng khu vực trở thành không gian thư giãn, vui chơi giải trí gắn với thiên nhiên. Khu vực dọc sông được bố trí các công trình trung tâm công cộng, quảng trường, công viên kết hợp với các sân thể thao như: bóng rổ, bóng đá, sân chơi trẻ em, đường dạo đi bộ, bến thuyền,…
b. Giải pháp thiết kế cảnh quan:
– Đối với đất cây xanh:
+ Đối với đất cây xanh đường phố: thiết kế đảm bảo đồng bộ, khớp nối với khu vực cây xanh xung quanh để tạo thành khu vực thống nhất về thiết kế cảnh quan và tạo ra tính liên kết trong khu vực nghiên cứu.
+ Đối với vườn hoa, cây xanh thể dục thể thao: trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh, phục vụ dân cư khu vực… Hình thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung và phù hợp với quy hoạch. Cây trồng sử dụng nhiều chủng loại, đảm bảo tươi xanh cho cả bốn mùa, có thể kết hợp với sân thể thao nhỏ, các đường dạo, vòi phun nước, ghế đá, hệ thống chiếu sáng… Để tăng cường hiệu quả sử dụng, tường rào thoáng không che chắn tầm nhìn. Bố trílối ra vào thuận tiện và tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 (quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị – tiêu chuẩn thiết kế).
+ Đối với khu vực công viên văn hóa cộng đồng: bố trí tổ hợp công trình nhà tưởng niệm ở trung tâm công viên cây xanh, kết hợp với các công trình sân lễ hội, hồ bán nguyệt và cổng tam quan tạo thành 1 trục cảnh quan lớn chạy theo hướng đông bắc – tây nam. Công trình tượng đài sẽ được bố trí tại điểm cuối của trục cảnh quan phía đông bắc tạo thành điểm nhấn cho toàn khu vực công viên.
– Đối với công trình di tích: bảo tồn các công trình di tích hiện có, tu bổ, tôn tạo. Phục dựng các công trình, hạng mục kiến trúc có giá trị bị hư hại. Đối với các công trình xây dựng mới cần xây dựng hình thái kiến trúc phù hợp, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
Trong quá trình triển khai tiếp theo, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cây xanh, đường dạo, đường xe đạp nhằm kết nối các khu vực dọc hai bên tuyến sông, các tiện ích đô thị (khu vực nghỉ ngơi, dịch vụ,……).
– Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật: cải tạo chỉnh trang, nâng cấp và tận dụng để hòa vào cùng tổng thể của đồ án.
4.2.2. Thiết kế đô thị
Nguyên tắc: Xác định các công trình điểm nhấn tại các ngã giao cắt, khu vực có tầm nhìn rộng, điểm nhìn đẹp tạo cảnh quan, đề xuất các công trình điểm nhấn có tính thẩm mỹ cao, phù hợp với không gian, hình thức kiến trúc cảnh quan khu vực xung quanh, phù hợp với tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng hiện hành.
– Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tuân thủ theo quy định đã được xác định trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
– Bố cục công trình lựa chọn giải pháp tối ưu để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sửa ấm trong công trình.
– Chiều cao các công trình trong khu vực công viên, cây xanh hai bên bờ sông Tô Lịch được xác định trên cơ sở tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với mật độ xây dựng và đảm bào hài hòa với cảnh quan, cây xanh, mặt nước trong khu vực.
Các khu vực bãi đỗ xe, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: khoảng lùi sẽ được thực hiện theo dự án riêng, các công trình xây dựng cần tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp khống chế về tầng cao theo quy hoạch và các quy định khác của pháp luật.
4.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.3.1. Quy hoạch giao thông:
– Đường hai bên sông: được xác định trên cở sở các tuyến đường hiện có thuộc phạm vi Dự án Cải tạo chỉnh trang, tái thiết công viên tuyển hai bên sông Tô Lịch đang nghiên cứu theo chủ trương đầu tư được duyệt.
Tuyến monorail, nhánh 2 Giáp Bát – Thanh Liệt – Phú Lương theo quy hoạch xây dựng dọc theo phía Đông sông Tô Lịch đoạn từ đường Phan Trọng Tuệ (cầu Tó) đến nhánh rẽ về phía Sông Lừ.
– Hệ thống cầu qua sông gồm:
+ Cải tạo, 10 cầu hiện có bắc qua sông Tô Lịch (vị trí cụ thể xem chi tiết tại bản vẽ).
+ Xây dựng, bổ sung 07 cầu (vị trí cụ thể xem chi tiết tại bản vẽ).
Vị trí quy mô các cầu mới sẽ được xác định theo dự án riêng, được cấp thẩm quyền phê duyệt. Vị trí, hưởng tuyến các tuyến đường sắt đô thị cắt qua sông Tô Lịch, tuyến monorail sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng, được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4.3.2. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật:
Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở tim đường quy hoạch, mặt cắt ngang đường, các thông số kỹ thuật, kích thước và kết hợp với nội suy, áp dụng cho từng tuyến đường để xác định chỉ giới đường đỏ phía bên sông.
– Chỉ giới xây dựng xác định trên cơ sở chiều rộng của đường và chiều cao công trình xây dựng theo quy chuẩn xây dựng việt nam. khoảng lùi xây dựng công trình cụ thể xem trên bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
Khi cắm mốc theo bản vẽ này phải kết hợp khớp nối với các hồ sơ chỉ giới đã cấp trong khu vực (ghi trực tiếp trên bản vẽ) để tránh chồng chéo.
4.3.3. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
– Cao độ san nền:
+ Cao độ mực nước thiết kế sông H >= 4, 52/5, 30m
+ Cao độ nền đường 2 bên sông: xác định nền đường hiện có và cao độ khu dân cư dọc hai bên tuyến đường.
+ Cao độ mặt cầu cắt ngang qua sông, được thiết kế phù hợp cao độ mực nước sông. Cụ thể sẽ được xác định ở giai đoạn lập dự án phù hợp kết cấu xây dựng cầu, chiều cao thông thủy…
+ Cao độ nền khu đất công viên cây xanh, sẽ được thiết kế phù hợp với kiến trúc cảnh quan trên cơ sở cao độ mực nước thiết kế sông, cao độ nền đường 2 bên sông và được thiết kế ở giai đoạn lập dự án. Để phát huy hiệu quả đầu tư xây dựng và tăng cường thoát nước của sông Tô lịch vào mùa mưa, các công trình công cộng, dịch vụ …. hai bên tuyến sông cần nghiên cứu đề xuất cao độ cốt nền công trình cao hơn mực nước thiết kế H >= 4, 5m / 5, 6m
Thoát nước mặt: Tiếp tục sử dụng hệ thống thoát nước hiện có đã được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới nghiên cứu.
4.3.4. Quy hoạch cấp nước
– Nguồn cấp và mạng lưới cấp nước: Tiếp tục sử dụng hệ thống cấp nước hiện có đã được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới nghiên cứu.
4.3.5. Quy hoạch cung cấp năng lượng và chiếu sáng
– Các phụ tải trong ranh giới đồ án Quy hoạch tiếp tục được cấp nguồn từ các Trạm biến áp hiện có.
– Đường dây trung thế đi nổi được cải tạo, hạ ngầm để đảm bảo an toàn cấp điện và mỹ quan đô thị.
– Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng công cộng, chiếu sáng đường dạo, sân vườn được thiết kế trong quá trình lập tổng mặt bằng cho từng ô đất xây dựng công trình và được thực hiện theo dự án riêng, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.3.6. Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động:
– Xây dựng hệ thống cống bể theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi có xét đến khả năng cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác sử dụng cống bể để phát triển dịch vụ.
– Hạ ngầm tất cả các loại cáp xuống cống bể để đảm bảo chất lượng thông tin và mỹ quan đô thị, đồng thời phải đồng bộ với các hệ thống hạ tầng cơ sở khác để tiết kiệm chi phí khi thi công.
4.3.7. Quy hoạch thoát nước thải
a. Thoát nước thải:
– Lưu vực thu gom: Thuộc nhà máy xử lý nước thải Yên Xá (đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch).
Mạng lưới tuyến cống thu gom chính: Xây dựng dọc theo sông, tiết diện D800mm đến D1800mm.
Một số tuyến cống thu gom nước thải bố trí dọc theo đường quy hoạch 2 bên sông có đường kính D315mm, có chức năng thu gom tách nước thải từ hệ thống thoát nước chung khu dân cư 2 bên sông để đưa về tuyến cổng chính thoát nước thải của dự án thoát nước thải Yên Xá.
– Nước thải sinh hoạt từ các công trình công cộng được xử lý sơ trước khi đấu vào hệ thống thoát nước thải của Thành phố.
b. Chất thải rắn:
+ Bố trí điểm tập kết chất thải rắn có diện tích tối thiểu 20m2 tại khu vực đất cây xanh, gần trục đường lớn, thuận tiện cho xe chuyên trở rác thải đến trạm xử lý CTR của Thành phố (khoảng cách an toàn môi trường của điểm tập kết CTR tối thiểu 20m). Số lượng, quy mô điểm tập kết CTR sinh hoạt sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn nghiên cứu tiếp sau.
+ Với các nơi công cộng như các khu thương mại, khu vực công viên cây xanh, bến xe, đường trục chính… đặt các thùng thu gom có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít khoảng cách 100m/thùng.
+ Nhà vệ sinh công cộng: được xác định theo quy định về quản lý bùn cặn và nhà vệ sinh công cộng. Nhà vệ sinh công cộng phải có trang thiết bị chiếu sáng, thông gió, vệ sinh (xí, tiêu, bồn rửa), hệ thống cấp nước, thu gom nước thải và bể tự hoại trước khi nối ra hệ thống thoát nước bên ngoài công trình;
+ Vị trí điểm tập kết rác và nhà vệ sinh công cộng sẽ được xác định trong các giai đoạn lập dự án chi tiết sau này.
* Lưu ý: Trong khu vực nghiên cứu hiện có một số dự án đã và đang triển khai nghiên cứu, xây dựng. Trong quá trình triển khai lập dự án, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện, ……) có thể được xem xét dịch chuyển để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phương án kiến trúc cảnh quan. Phương án dịch chuyên các tuyến hạ tầng kỹ thuật cần có ý kiến thống nhất của cơ quản lý chuyên ngành để đảm đồng bộ, tránh chồng chéo.
4.4. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
– Đối với vị trí tuyến và ga đường sắt đô thị của các tuyến đường sắt đô thị ngầm đi qua phạm vi nghiên cứu của đồ án sẽ được xác định theo dự án riêng được cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
– Việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật ngầm đảm bảo tuân thủ theo quy định.
4.5. Giải pháp bảo vệ môi trường:
Khi triển khai lập dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
5. Quy định quản lý
– Việc quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng đô thị cần tuân thủ quy hoạch và “Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chi tiết hai bên bờ tuyến sông Tô Lịch, tỷ lệ 1/500 (Đoạn 2) thuộc phạm vi 02 tuyến đường bao dọc tuyến sông Tô Lịch” được ban hành kèm theo hồ sơ quy hoạch này và tuân thủ quy định tại các Luật và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; Quy chuẩn, Tiêu chuẩn thiết kế liên quan, Quy chế quản lý quy hoạch chung toàn thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, vị trí, quy mô, diện tích các khu đất cây xanh cho phép vi chỉnh để phù hợp với hiện trạng và phương án kiến trúc cảnh quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội: Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống bản vẽ, thuyết minh, quy định quản lý (bao gồm cả đánh giá hiện trạng và phương án quy hoạch); Hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Quy hoạch – Kiến trúc xác nhận. Có trách nhiệm cập nhật đồ án Quy hoạch chi tiết hai bên bờ tuyến sông Tô Lịch, tỷ lệ 1/500 (Đoạn 2) thuộc phạm vi 02 tuyến đường dọc sông
Tô Lịch được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định này trong quá trình hoàn thiên đồ án Quy hoạch chi tiết hai bên sông Tô Lịch (đoạn 2), tỷ lệ 1/500 theo Nhiệm vụ thiết kế đã được UBND Thành phố duyệt tại Quyết định số 2160/QĐ-UBND ngày 13/5/2011 để đảm bảo thống nhất, tránh chồng chéo.
– Giao Sở Quy hoạch – Kiến trúc tổ chức kiểm tra và xác nhận bản vẽ quy hoạch chi tiết và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phù hợp với Quyết định phê duyệt của UBND Thành phố; Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch theo quy định.
– Giao Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội chủ trì, phối hợp Sở Quy hoạch – Kiến trúc và UBND phường, xã có liên quan tổ chức công bố công khai quy hoạch được duyệt cho các cơ quan, tổ chức và nhân dân biết.
Giao Chủ tịch UBND các phường: Khương Đình, Định Công, Hoàng Liệt, Thanh liệt và xã Đại Thanh, thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm: Kiểm tra, quản lý, giám sát xây dựng theo quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành Thành phố: Quy hoạch – Kiến trúc, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Du Lịch; Chủ tịch UBND các phường Khương Đình, Định Công, Hoàng Liệt, Thanh Liệt và xã Đại Thanh; Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Tham gia nhóm Zalo Quy hoạch Hà Nội để tải bản đồ quy hoạch
Mở Zalo, bấm quét QR để tham gia nhóm trên điện thoại
Bấm vào đây để tham gia nhóm