Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chỉ tiết khu chức năng đô thị (điểm dân cư đô thị hoá Phường Quan Hoa), tỷ lệ 1/500, tại phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội do Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư xây dựng Constexim – Trung tâm tư vấn thiết kế và Quản lý dự án lập tháng 11/2008, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Vị trí, ranh giới và quy mô lập quy hoạch:
1.1. Vị trí, ranh giới:
Khu vực nghiên cứu lập chỉ tiết khu chức năng đô thị (điểm dân cư đô thị hoá Phường Quan Hoa), tỷ lệ 1/500 nằm ở phía Đông quận Cầu Giấy, giáp sông Tô quy hoac Lịch, thuộc địa phận phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Ranh giới khu đất được xác định cụ thể như sau:
Phía Bắc giáp đường Nguyễn Khánh Toàn.
Phía Nam giáp đường Cầu Giấy.
SỞ QUY
Phía Đông giáp sông Tô Lịch.
Phía Tây giáp Dự án tuyến đường Bảo tàng Dân tộc học- Quan Hoa- Phú Đô.
1.2. Quy mô:
Diện tích trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch là 37,0262 ha.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đồ án:
2.1. Mục tiêu:
Cụ thể hoá điều chỉnh Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 và Quy hoạch chỉ tiết quận Cầu Giấy, tỷ lệ 1/2000 được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 43/1999/QĐ-UB ngày 29/5/1999.
Sử dụng hiệu quả quỹ đất và hạ tầng cơ sở hiện có. Cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang khu phường xóm cũ từng bước đáp ứng các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan môi trường, phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển không gian thành phố, đồng thời là cơ sở để thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch.
2.2. Nhiệm vụ:
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, môi trường, quỹ đất công cộng, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử – văn hoá, cập nhật các dự án nhỏ lẻ đã giải quyết trong khu vực nghiên cứu. Xác định các quỹ đất dân cư giữ lại cải tạo, quỹ đất xây dựng mới và tái định cư, các nhu cầu xây dựng công trình công cộng, đảm bảo sự phát triển ổn định cho khu vực.
Xác định cơ cấu chức năng sử dụng đất với các chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc cụ thể cho từng lô đất, tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Để xuất giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan góp phần làm đẹp cảnh quan chung toàn khu vực.
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy hoạch chi tiết quận Cầu Giấy, khớp nối đồng bộ giữa khu quy hoạch xây dựng và các dự án đã và đang triển khai trong khu vực.
Xây dựng điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch làm cơ sở cho quận Cầu Giấy tổ chức lập các dự án đầu tư xây dựng theo quy định và làm cơ sở pháp lý để các cơ quan, chính quyền địa phương quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
3. Nội dung quy hoạch chỉ tiết
3.1. Phân khu chức năng và định hướng phát triển không gian:
Toàn bộ khu đất quy hoạch được phân chia thành các khu chức năng như sau: hoạch được phân chia thành
3.1.1. Cơ quan:
Chính trang các cơ quan hiện có, ngoại trừ các cơ quan UBND quận, Quận uỷ, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân quân đã có dự kiến di chuyển.
Bố trí cơ quan mới tại khu đất trống cạnh chùa Tâng và trên vị trí cơ quan UBND quận hiện trạng.
3.1.2. Công trình công cộng, giáo dục:
Chính trang các công trình hiện có: chợ, nhà văn hoá phường, các nhà sinh hoạt cộng đồng khu dân cư.
Xây dựng mới trường THCS, trường tiểu học và trạm y tế.
3.1.3. Công trình hỗn hợp:
Chỉnh trang Khách sạn Cầu Giấy hiện có.Chuyển đối chức năng đất trụ sở UBND quận hiện có thành công trình công cộng
hoặc tổ hợp công trình hỗn hợp.
3.1.4. Cây xanh, mặt nước, thể dục thể thao:
Bên cạnh mặt nước ao Quận uỷ bố trí khu cây xanh xung quanh.
3.1.5. Đất ở:
Cải tạo, chỉnh trang các diện tích đất ở hiện có.
3.1.6. Di tích, tôn giáo:
Các công trình di tích và tôn giáo theo Luật di sản trong vành đai 1 (bản thân di
tích), bao gồm:
Các công trình tín ngưỡng cộng đồng: đình Tăng, chùa Tăng, đình Đa Phú, chùa Duệ Tú, chùa Quan Hoa, miếu;
Các nhà thờ họ.
Đối với các công trình trên, không quy định vành đai bảo tồn thứ 2.
3.1.7. Giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mới:
Cải tạo và xây mới hệ thống đường trong khu vực quy hoạch đáp ứng tiêu chuẩn đô thị hiện đại và các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy.
Cứng hoá kênh thoát nước mặt giáp đường Nguyễn Khánh Toàn trở thành bãi đỗ xe tập trung, phục vụ nhu cầu của khu vực nghiên cứu quy hoạch và vùng lân cận.
Các trạm hạ thế giữ nguyên vị trí hiện trạng.
3.2. Cơ cấu sử dụng đất:
3.3. Quy hoạch sử dụng đất:
Việc quản lý quy hoạch sử dụng đất được xác định như sau:
Đất cơ quan: có tổng diện tích 11720,4 m2, chiếm 3,17% diện tích khu vực quy hoạch.
Các cơ quan, ký hiệu CQ, chủ yếu là chỉnh trang hiện trạng:
Chức năng sử dụng đất của lô CQ1-1 (cơ quan mới) sẽ được các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Đất công trình công công: có tổng diện tích 4958,6 m2, chiếm 1,34% diện tích
khu vực quy hoạch:
Các công trình công cộng, ký hiệu CC, chủ yếu là chỉnh trang hiện trạng: Lô CC9-1 là trạm y tế mới của đơn vị ở
Đất giáo dục đào tạo: có tổng diện tích 29364,5m2, chiếm 7,93% diện tích khu
vực quy hoạch:
Các công trình giáo dục đào tạo, ký hiệu GD, bao gồm các công trình chỉnh
trang hiện trạng và công trình mới;
Lô GD5-1 là trường THCS mới;
Lô GD12-2 là trường Tiểu học mới.
Lô GD7-2 là trường Mầm non mới
799 diện tích khu vực quy
Đất hỗn hợp, có tống diện tích 7016.8m2, hoạch:
Các công trình hỗn hợp ký hiệu HH bao gồm Khách sạn Cầu Giấy hiện trạng (lò HH12-1) và UBND Quận hiện có được chuyến đối chức năng (16 HH13-1).
Đất cây xanh mặt nước: có tổng diện tích 3746,4m2, chiếm 1,01% diện tích khu vực quy hoạch:
Lô MN12-1 là mặt nước hiện trạng:
Các lô CX7-1 và CX12-1 là các không gian vườn nhóm nhà ở,
Đất nhóm ở có tổng diện tích 215466m2, chiếm 58,19% tổng diện tích khu vực quy hoạch.
Các nhóm ở thấp tầng, ký hiệu DO, hầu hết là chỉnh trang hiện trạng:
Lô CT1-1 là công trình chung cư Bộ cư Bộ Khoa học Công nghệ hiện đang được xây dựng.
Chỉ tiêu quy quy hoạch quy định trong bản vẽ quy hoạch sử dụng đất QH-04 là chỉ
số gợp cho nhóm nhà ở, chỉ có tính chất tham khảo. Đối với việc cấp phép xây đứng cho từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp phép xây dựng theo Điều 28- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng áp
dung cho từng lô đất xây dựng. Riêng về chiều cao nhà ở
• Đối với các lô đất trên các mặt phố lớn xung quanh khu vực quy hoạch, – ngoại trừ các lô lân cận các công trình tín ngưỡng, các trường hợp xây dine mới và chỉnh trang có chiều cao được quy định như sau:
Chiều cao tối đa: 22m, tương đương với 06 tầng và 01 tum
– Nến nhà cao 0,5m so với vĩa hè
Tăng 1 cao 5,4m có thể có tăng xếp,
– Từ tầng 2 đến tăng 6, mỗi tăng cao 3,3m.
Tum cao 2,6m, có khoảng lùi tối thiểu 3m tỉnh từ mái tầng 6. • Đối với các trường hợp còn lại, chiều cao nhà không vượt quá 16m tương
đương với 04 tầng và 01 tum. Đất tín ngưỡng: có tổng diện tích 11280,6m2, chiếm 3,05% diện tích khu vực quy hoạch
-Các công trình tín ngưỡng, ký hiệu TN, bao gồm các công trình tín ngưỡng cộng đồng và nhà thờ họ;
-Các công trình tín ngưỡng cộng đồng (đình, chùa, miếu), là một trong những đặc trưng kiến trúc của khu vực, cần được bảo tốn và chỉnh trang nguyên trạng. Kiến trúc các công trình tiếp giáp các công trình tín ngưỡng này cần được các cơ quan cấp phép xây dựng chấp thuận trước khi xây dựng nhằm tránh ảnh hưởng xấu đến cảnh quan xung quanh.
-Đất quân sự có tổng diện tích 3198,7m2, chiếm 0,86% diện tích khu vực quy hoạch, chỉ bao gồm Ban chỉ huy Quân sự quận Cầu Giấy hiện trạng (lô QS12-11
-Đất giao thông, có tổng diện tích 70741,5m2, chiếm 19,11% diện tích khu vực quy hoạch:
-Các đường giao thông, ký hiệu GT, là các đường ô tô đến cấp đường nhóm nhà
-Các ngõ ngách, ký hiệu NG, với mỗi lô là cụm các sân và ngô của một ô đất quy hoạch giới hạn bởi đường đỏ.
-Đất hạ tầng kỹ thuật: có tổng diện tích 12767,8m2, chiếm 3,45% diện tích khu vực quy hoạch:
-Các khu đất hạ tầng kỹ thuật, ký hiệu KT, bao gồm các trạm hạ thế khu vực và
-Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của các ở đất trong khu vực quy hoạch được thống kẻ trong bảng sau:
3.4. Bố cục không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan:
Không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan chủ đạo là không gian khu dân cư đô thị hoá với chủ yếu là nhà ở thấp tầng. Không gian kiến trúc gồm hai phần chính:
– Tái hiện không gian nhà ở thấp tầng truyền thống:
o Kiến trúc chủ đạo là nhà ở thấp tầng, mật độ thấp trong lòng khu vực với hình thức kiến trúc thiên về tính truyền thống
• Kiến trúc trọng điểm là không gian khu vực là các công trình tín ngưỡng
cộng đồng, các công trình cơ quan và công trình công cộng thấp tầng với mật độ cây xanh cao;
Không gian kiến trúc hiện đại xung quanh các mặt đường lớn xung quanh khu vực nghiên cứu, bao gồm:
• Các công trình cơ quan, công trình công cộng, dịch vụ thương mại
Các công trình nhà ở chính trang mặt phố cao tăng hơn (tối đa 6 tăng và 1 tum), có kiến trúc hiện đại hơn.
Không gian xanh chủ đạo của khu vực bao gồm:
Các không gian xanh trong các công trình tín ngưỡng cộng đồng và các công
trình cơ quan, công cộng:
Mặt nước ao Quân uỷ hiện trạng:
Dải cây xanh mặt nước sông Tô Lịch;
3.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
3.5.1. Quy hoạch hệ thống giao thông:
*Khu vực nghiên cứu gồm các cấp đường ô tô sau:
HÀ NỘI
-Đường chính khu vực là đường Dương Quảng Hàm có lộ giới 20,5m, lòng đường 10,5m (mặt cắt 1-1) đã được Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội xác định:
-Đường khu vực loại 1: đường Nguyễn Khánh Toàn B1, có lộ giới 13,0m, lòng đường 7,0m (mặt cắt 2-2), được xác định theo dự án Cổng hoá mương Nghĩa Do:
-Đường khu vực loại 2: đường Nguyễn Khánh Toàn B2, có lộ giới 11,5m, lòng đương 5.5m (mặt cắt 3-3), được xác định theo dự án Công hoá mương Nghĩa
-Đo Đường khu vực loại 3: có lộ giới 9,0m, lòng đường 70m (mặt cắt 4-4), gồm các
đường: 323 song song với đường Nguyễn Khánh Toàn xuất phát từ khu Công đoàn viên chức Việt Nam đi đến sông Tô Lịch, ngõ 68 Cầu Giấy, ngô 68/97 Cầu Giấy, ngõ Đình Tăng:
-Đường phân khu vực loại 1: đường vào trường Tiểu học, rộng 11m, có dải phân cách giữa rộng 2m, 2 làn xe rộng 3,5m/ lần (mát cất 5-5);
-Đường phân khu vực loại 2: ròng 7,0m, lòng đường 5,5m (mặt cắt 6-6), gồm: ngách 165/12 Dương Quảng Hàm, ngô 79-72 Dương Quảng Hàm:
-Đường nhóm nhà ở rộng 4m không vĩa hè (mặt cắt 8-8), góm: đường phía Bắc Chung cư Bộ Khoa học công nghệ, ngõ 48 Dương Quảng Hàm, ngõ 132 Cầu Giầy, ngô mới UBND quân, ngô 132/36 Cầu Giấy.
*Các ngô ngách bao gồm:
-Đường xe đạp xe máy rộng trên 3m không vỉa hè (mặt cắt 8-8) là các đường có vai trò liên thông trong các ô sử dụng đất;
SỞ QUY
-Các ngô chính rộng trên 2.5m là ngô tiếp cận nhiều hộ gia đình;
-Các ngô phụ rộng dưới 2,5m là các ngô chỉ tiếp cận một vài hộ gia đình.
-Bên cạnh điểm đổ xe công cộng thuộc dự án Cổng hoa mương Nghĩa Đô, các công trình công cộng khác có nơi đỏ xe riêng phục vụ nhu cầu nội bộ.
3.5.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và thoát nước mưa:
a. Chuẩn bị kỹ thuật
-Khu vực nghiên cứu hầu như không bị ảnh hưởng bởi ngập lụt. Do vậy phần các điểm xây dưng có thể giữ nguyên cao để nến trạng
-Các điểm cần cải tạo cao độ nến hiện trạng bao gồm:
-DO9-3: cốt san nên tối thiểu +6,8m, do hộ gia đình tự cải tạo:
-DO5-9: cốt san nến tối thiểu +6,7m, đo hộ gia đình tự cải tạo,
-DO5-11: cốt san nền tối thiểu +6,7m, do hộ gia đình tự cải tạo
-GD5-1: cốt san nền tối thiểu +6.7m thực hiện theo
b. Thoát nước mưa
Hệ thống cống thoát nước trong khu vực nghiên cứu:
khu Các công D1000 đến D1200 hiện có trên phố Dương Quảng Hàm hướng về cống tròn Đ1750 dọc theo đường Cầu Giấy và cống hộp mương Nghĩa Đô 2x(3×3)m khu vực quy hoạch đổ về cửa xả sông Tô Lịch.
thoát ra các cống xung quanh
Công tròn D800 hiện có trên đường bờ sông đổ về cửa xả sông Tô Lịch. Các cống D800 trên ngô 79 Quan Hoa, khu vực trong Trường cao đẳng sư phạm
Hà Nội đã dùng cống ngăm D500 rồi đó ra cống hộp. Các công phụ khác trên các ngõ ngách chảy về các cống chính khu vực nói trên là
xây có nắp đậy tâm đan rộng từ 300 đến 500 mm.
3.5.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước:
-Nguồn nước cấp cho khu vực theo quy hoạch dự kiến do hệ thống cấp nước của thành phố cung cấp thông qua các đường ống D400mm theo quy hoạch chi tiết quận Cầu Giấy 1/2000. Trong giai đoạn trước mắt, khu vực nghiên cứu sẽ được cấp nước từ nhà máy nước Mai Dịch với công suất thiết kế là 60.000m3/ngày, công suất thực tế đạt khoảng 50000m3/ngày. Hiện nhà máy nước đã có kế hoạch khoan thêm giếng để bổ sung thêm nguồn nước. Tương lai nước cấp cho khu vực cũng như cho khu vực quận Cầu Giấy sẽ được bố sung bằng nguồn nước mặt từ nhà máy nước sông Đà hoặc sống Hồng.
-Mạng cấp nước chính trong khu vực nghiên cứu là mang vòng được tính toán điều chỉnh từ QHCT 1/2000 Quận Cầu Giấy về hạ tầng kỹ thuật cho phù hợp với quy hoạch chi tiết sử dụng đất 1/500 hiện có, và phù hợp với các đường ống cấp nước hiện có trong khu vực. Các đường ống cấp chính trên các đường phố chính có đường kính từ D90 đến D160. Các đường ống nhánh trong các ngõ ngách có đường kính từ D50 đến D80.
-Như trên đã nói, khu vực nghiên cứu được lấy nước từ đường ống D400mm theo dư án tuyến đường Bảo tàng dân tộc học – Quan Hoa – Phú Đô. Đường kính ống của các tuyến này sẽ được xác định trong một dự án cấp nước chung toàn thành phố với một nguồn nước sẽ được lựa chọn cụ thể. Vị trí tuyến ông này được xác định cụ thể trong bản vẽ.
-Trong đó án sẽ tính toán thiết kế mạng ông phân phối chính có đường kính D 90 đến D160 mm. Vật liệu ống được lựa chọn là ông nhựa PVC là loại ông đã được áp dụng xây dựng phó biến trong thành phố hiện nay. Trong trường hợp thay đổi loại ống sẽ phải thay bằng ông có đường kính thương đương. Các đường ống phân phối nhỏ đăn nước vào từng công trình sẽ được thiết kế trong các dự án cụ thể xây dựng công trình. Vị trí các tuyến ông này được xác định theo các mũi tên định hướng trong bản vẽ và được định vị phù hợp với thiết kế của từng công trình.
-Sơ đồ cấu tạo mạng ông phân phối chính đã được xác định trong đồ án quy hoạch cấp nước quận Cầu Giấy tỷ lệ 1/2000 do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội nghiên cứu. Trong đó án này cơ cán mạng ống cơ bản vẫn được tuân thủ, được tỉnh toán xác minh lại và chỉ tiết hóa cho phù hợp với dự kiến xây dựng chung.
-Một số tuyến ông có vận tốc nước nhỏ mang tính cấu tạo để điều tiết lưu lượng giữa các tuyến cấp chính và tăng sự an toàn cấp mước.
-Cũng như trong thành phố, mạng ống cấp nước chữa cháy cho khu vực được kết hợp với mạng ống cấp nước sinh hoạt chung, đó là mạng ống cấp nước chữa cháy áp lực thấp, áp lực trong mạng ống thành phố tại các họng cấp nước chữa cháy phải đạt tối thiểu là 10m để cấp mước cho xe ô tô chữa cháy. Các họng cứu hoá trong điều kiện hiện nay được bố trí dọc theo các đường phố có mang ống truyền dẫn với khoảng cách tới đa 150m. Các họng cứu hoả sẽ được đặt trên các tuyến ống cấp nước có đường kính D>100mm.
Ngoài biện pháp cấp nước chữa cháy từ các họng cứu hoả có thể xây dựng thêm các bến lấy nước chữa cháy tại khu vực hồ điều hòa. Trong một dự án cấp nước chữa cháy cụ thể, trong một điều kiện thực tế có thể nghiên cứu bố trí thêm các họng cấp nước chữa cháy có đường kính nhỏ hơn để cấp nước chữa cháy cho các đội chữa cháy dân phòng trong các ô phố, ngõ xóm, bố trí trên các tuyến ống phân phối có đương kính lớn (để có đủ áp lực và lưu lượng nước cần thiết). Cũng có thể bố trí xây dựng các bể chứa dự trữ nước chữa cháy tại các địa điểm thích hợp. Vị trí các họng cứu hoả cũng như một dự án cấp nước chữa cháy cụ thế cán được sự thoả thuận của cơ quan phòng cháy chữa cháy của thành phố.
-Đối với các công trình xây dựng cụ thể, tuy theo tính chất và đặc điểm của nó, căn có thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy bên trong công trình phù hợp với tiêu chuẩn quy phạm hiện hành.
3.5.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc:
a. Hệ thống cấp điện:
-Nguồn cấp điện chính cho khu vực là tuyến cáp ngầm 22KV đọc đường Nguyễn Khánh Toàn – Tô Lịch dự kiến thay thế tuyến 10KV hiện có cấp điện đến từ phía Bắc và tuyến cáp ngầm nhánh 22KV đọc đường ——-
-Dương Quảng Hàm nói với tuyến cáp chính. Tổng chiều dài tuyến cáp ngầm 2.644m
-Để cấp điện cho các công trình xây dựng ở khu vực này đã có trạm trung gian Nghĩa Đô 110/22KV (40+63MVA)
-Các trạm hạ áp chính cấp điện cho khu vực là các trạm 22/0,4KV công suất 400KVA, hình thức tram treo hoặc trạm kiốt:
-Mang điện sinh hoạt và chiếu sáng 0,4KV đi nổi có tổng chiều dài 9.320m. Điện chiếu sáng cao áp thuỷ ngân có trên 80% chiều dài các ngõ phố với hình thức đèn treo trên tường hoặc cốt ven đường.
-Trong khu vực quy hoạch dự kiến đặt trạm biến áp và mạng cấp điện theo từng khu vực như sau:
-Khu vực lô đất 01 đặt trạm biến áp 630KVA, trạm biến áp này đặt tại vườn dạo, được xây dựng mới nhằm phục vụ cho khu vực quy hoạch mới. Từ trạm biến áp 26 2 16 XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực chung cư và khu Công đoàn viên chức Việt Nam.
-Khu vực lô đất 02+03 đặt 3 trạm biến áp 2×400+320KVA, trạm biến áp này đặt tại khu vực via hè trên đường Nguyễn Khánh Toàn và khu vực cây xanh trạm HTX Dịch Vong 2 được giữ nguyên hiện trạng, công suất suất của tram theo yêu cầu cấp điện cho lô đất 02. Từ trạm biến áp có 4 lọ XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực đất ở, đường giao thông và khu cây xanh.
-Khu vực lô đất 04 đặt trạm biến áp 630KVA, trạm biến áp này đặt tại khu đất hạ tầng kỹ thuật theo QHCT quận Cầu giấy 1/2000. Từ trạm biến áp có 4 lộ XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực đất ở, đất công cộng và đất tín ngưỡng.
-Khu vực lô đất 05 đặt trạm biến áp 400KVA, trạm biến áp này đặt tại khu đất thể thao, được giữ nguyên hiện trạng trạm biến áp cũ TBA Dịch Vọng 12 công suất 400KVA. Từ trạm biến áp có 3 10 XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực đất ở và đất công cộng.
-Khu vực lô đất 06+07 đặt 1 trạm biến áp 320KVA, được giữ nguyên hiện trạng từ trạm biến áp cũ TBA Dịch Vọng 6 công suất 400KVA. Từ trạm biến áp có 2 10 XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực đất ở, đất công cộng và đường giao thông.
-Khu vực lô đất 08-09 đặt 1 trạm biến áp 400KVA, được giữ nguyên hiện trạng từ trạm biến áp cũ TBA Cầu Giấy 2 công suất 400KVA đặt trên vĩa hè tuyến đường Cầu Giấy. Từ trạm biến áp có 2 lộ XLPE 3×240490mm2 cấp cho các khu vực đất ở, đất công cộng và khu hành chính.
-Khu vực là đất 10+13 đặt 1 trạm biến áp 500KVA, được cải tạo và nâng công suất từ trạm biến áp cũ TBA Cầu Giấy công suất 400KVA đạt trên vỉa hè tuyển đương gần sông Tô Lịch. Từ trạm biến áp có 3 lộ XLPE 3×240-90mm2 cấp cho các khu vực đất ở, đất công cộng, đất tín ngưỡng và đường giao thông
-Khu vực lô đất 11 đặt 2 trạm biến áp 400+320KVA, được giữ nguyên hiện trạng từ trạm biến áp cũ THA Dịch Vọng và TBA Ủy ban khoa học nhà nước đặt ở khu đất hạ tầng kỹ thuật. Từ trạm biến áp có 440 XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực đất ở, đất công cộng, đất tín ngưỡng và đường giao thông.
-Khu vực lô đất 14+15 đạt 2 trạm biến áp 400-320KVA, được giữ nguyên hiện trạng từ trạm biến áp cũ TBA Cầu Giấy 3 và TBA ĐH cảnh sát đặt ở khu đất hạ tầng kỹ thuật. Từ trạm biến áp có 3 là XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực đất ở, đất công công, đất tín ngưỡng và đường giao thông.
-Khu vực lô đâu 12 đạt 1 trạm biến áp 500KVA, được cải tạo và năng công suất từ trạm biến áp cũ THA Quan Hoa 1 công suất 320KVA đặt ở khu đất hạ tầng kỹ thuật. Từ trạm biến áp có 316 XLPE 3×240+90mm2 cấp cho các khu vực đất ở đất công cộng, đất thương mại và đường giao thông.
-Các tuyến chiếu sáng đường sử dụng loại đèn thuỷ ngân cao áp và đặt cập ngắm sát cột chiếu sáng, cột chiếu sáng thường cách mép bỏ via 0,6m.
b. Hệ thống thông tin liên lạc: Tổng nhu cầu thuê bao trong khu vực nghiên cứu là 3.800 số. Trong khu vực hiện đã có đường dây thông tin liên lạc đến các hộ gia đình SỞ QUY và công trình công công. Khu vực nghiên cứu được nối với tổng đài 99,000 số tại khu – trên đường Cầu Giấy theo quy hoạch chi tiết 1/2000 quận Cầu Giấy về hạ tầng kỹ vực thuật.
3.5.5. Quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
a. Hệ thống thoát nước bán:
Hướng thoát nước bẩn chính cho khu vực nghiên cứu là công 1300 phía Đông và Bác khu vực nghiên cứu đồ về trạm bơm chuyển tiếp 17.000m2/ngày đêm tại góc phía Bắc sản thể thao phường Quan Hoa, ra cống 2xD400. Toàn bộ hệ thống thoát nước bán được xây dựng mới. Các cống thoát nước bẩn chính trên các đường phố chính trong khu vực nghiên cứu có đường kính D300. Các cống thoát nước bần nhánh có đường kính từ D200 đến 1300.
Đô đốc chân cống tối thiểu 1/D (Dường kính tỉnh bằng th
b. Vệ sinh môi trường:
Rác thải cần được phân loại và được cơ quan chuyên trách về vệ sinh môi trường thu gom và vận chuyển đến nơi quy định của thành phố. Có hai hình thức thu gom rác như sau: Từ các thùng rác công cộng trên các đường phố chính khu vực: Thu gom bằng xe đấy theo giờ đối với cặc hộ gia đình, thu gom theo hợp đồng đối với các cơ quan và
công trình công cộng Các khu vệ sinh trong các hộ gia đình cần được cải tạo, xây dựng theo hình thức tự hoại, các khu vệ sinh công cộng được bố trí kết hợp trong các công trình xây dựng
3.5.6. Quy hoạch tổng hợp đường dây, đường ông kỹ thuật:
-Bố trí tổng hợp đường dây đường ống nhằm đảm bảo sự hợp lý về mặt bằng và mặt đứng giữa các loại đường ống với nhau, tránh chóng chéo không đảm bảo kỹ thuật khi thi công mặt khác dùng làm tài liệu tổng hợp để theo dõi và quản lý. Thiết kế tuân theo quy chuẩn và quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công thuận tiên, tiết kiệm đất xây dựng cho các loại đường ống và dành dải đất dự trữ cho việc xây dựng các đường ông khác sau này.
-Ưu tiên loại đường ống tự chảy, ông có kích thước lớn và các đường ống thì công khó khăn. Bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo quy phạm giữa các đường ống với nhau và với công trình xây dựng cả về chiều cao và chiều đứng.
-Các công trình cố gắng bố trí song song với nhau và song song với tìm đường quy hoạch hạn chế giao cắt nhau. Tại các điểm gia giao cắt với đường chính thành phố có gắng giải quyết để các tuyến kỹ thuật cũng đi trong tuy nen nếu điều kiện kỹ thuật cho phép. Các đường công cố gắng bố trí trên hè đường, hoặc ở dải phân cách, hạn chế bố trí dưới lòng đường khi không cần thiết.
3.5.7. Quy hoạch chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và cấm mốc:
-Hệ thống các mốc ranh giới khu vực nghiên cứu tuân thủ chỉ giới đường đỏ do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội cấp tháng 7/2008, bao gồm các mốc M01 đến mốc M55. Hệ thống các mốc tìm đường thiết kế cho các đường khu vực tại các điểm đầu tuyến và giao lộ bao gồm các mốc T01 đến mốc 156.
-Khi tiến hành cấm mốc ranh giới và mốc tìm đường giao thông làm cơ sở cho các mạng lưới khác, nhất thiết phải sử dụng máy đo trắc địa để tránh sai số cộng dồn. Các mốc lò và thửa đất còn lại có thể tiến hành bằng phương pháp nội suy dựa trên quy định độ rộng của mật cắt ngang đường giao thông.
Chỉ giới đường đỏ của các tuyến tuân thủ quy định cụ thể theo mặt cắt ngang đường thiết kế đã được thể hiện chi tiết trong bản đồ quy hoạch chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng QH-09. Chỉ giới xây dựng được quy định trong rừng trường hợp cu the
-Tuân thủ Điều 2.8 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng:
-Tuân thủ chỉ giới ngõ ngách theo bản vẽ QH-09
Điều 2. Trưởng phòng Quản lý Đô thị chịu trách nhiệm xác nhận hồ sơ, bản vẽ kèm theo quyết định phê duyệt để thực hiện và quản lý, chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND phường Quan Hoa niêm yết công khai quy hoạch chi tiết để các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.
Trưởng phòng Quản lý Đô thị, Chủ tịch UBND phường Quan Hoa chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, quản lý, giám sát, xây dựng theo quy hoạch và xử lý các trường hợp xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và qui định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điện 3. Các ông, bà Chánh Văn phòng UBND Quận Cầu Giấy, Trưởng các phòng Quản lý đô thị, Tài chính – Kế hoạch. Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND phường Quan Hoa: Thủ trưởng các Ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
SỞ QU